Hà Nội: 26°C Hà Nội
Đà Nẵng: 26°C Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh: 25°C TP Hồ Chí Minh
Thừa Thiên Huế: 23°C Thừa Thiên Huế

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ

LNV - Sản phẩm thủ công mỹ nghệ (TCMN) Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội, nhưng cũng nhiều thách thức đặt ra. Trong những thách thức là vấn đề mẫu sản phẩm TCMN sao có được vẻ đẹp hấp dẫn, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng… thu hút thị trường, tạo ra giá trị kinh tế lớn và giá trị mỹ thuật, văn hóa… đây là vấn đề quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm TCMN.

Việc các tổ chức cùng nhau có những trao đổi và có hướng đi cho tiếp tục thúc đẩy hàng TCMN Việt Nam phát triển, hoạch định được điểm mạnh và những mặt hàng mới để trọng tâm cho giai đoạn sắp tới là sự cần thiết. Với vai trò Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, là tổ chức đứng đầu của Nhà nước đối với việc tổ chức các hoạt động làng nghề Việt Nam, với đa ngành nghề; ở góc độ riêng của ngành TCMN việc cần có định hướng về thiết kế mẫu mã sản phẩm hàng TCMN là rất cần thiết đối với định hướng chung về sự phát triển của TCMN Việt Nam.

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ

1. Khái quát về ngành nghề Thủ công mỹ nghệ

“Thủ công mỹ nghệ là một ngành nghề thuộc vào lĩnh vực nghệ thuật thiết kế, được tạo ra theo cách rất đặc biệt và vô cùng tỉ mỉ từ bàn tay của những người nghệ nhân. Hàng thủ công mỹ nghệ luôn nhận được sự đánh giá cao về tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật cũng như công dụng mà hàng thủ công mang lại. Các nghệ nhân và người lao động tạo ra hàng thủ công mỹ nghệ được đánh giá như là những người nghệ sĩ tài hoa với đôi bàn tay mềm mại vẽ lên các họa tiết được ví như vàng như ngọc.”

Thủ công mỹ nghệ có gốc rễ của nó là trong hàng thủ công từ nông thôn bao gồm các nhu yếu phẩm, vật liệu và hàng hóa của các nền văn minh cổ đại. Một số hàng thủ công đã tồn tại trong nhiều thế kỷ, trong khi một số khác lại là các phát minh hiện đại, là sự phát triển đại trà của hàng thủ công mà ban đầu được sản xuất chỉ trong một khu vực địa lý hạn chế... Cũng có thể hiểu thủ công mỹ nghệ là đồ thủ công (hand crafted). “Ngành thủ công mỹ nghệ: là một lĩnh vực nghệ thuật tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm bằng tay, sử dụng các kỹ thuật và công cụ truyền thống. Thủ công mỹ nghệ bao gồm nhiều loại hình thủ công khác nhau như điêu khắc, làm hoa giấy, trang trí gốm sứ, thêu thùa, may vá, đan móc và nhiều hình thức khác.”

Ngành thủ công mỹ nghệ không chỉ giữ gìn và phát triển các kỹ thuật truyền thống, mà còn thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong thiết kế và sản xuất. Nó còn mang lại những lợi ích tinh thần như giảm căng thẳng, tăng cường sự tập trung và thúc đẩy sự thư giãn và sự hài lòng. Nhiều nghệ nhân làm hàng thủ công mỹ nghệ sử dụng vật liệu tự nhiên, thậm chí hoàn toàn bản địa, trong khi những người khác có thể dùng vật liệu phi truyền thống hiện đại, và thậm chí tái sử dụng các vật liệu công nghiệp. Tay nghề thủ công cá nhân của một mặt hàng thủ công mỹ nghệ là tiêu chí tối quan trọng…

2. Thực trạng thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ

- Tình hình chung hàng TCMN Việt Nam ngoài nước

Theo thông tin tổng quan về Xuất khẩu ngành Thủ công mỹ nghệ Việt Nam:

TCMN liên tục thuộc top 10 mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này mang lại nhiều giá trị cho nền kinh tế và dự sẽ là ngành mũi nhọn để đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu trong vài năm tới. Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN đạt 2,35 tỷ đô la Mỹ. Bất chấp ảnh hưởng của đại dịch, ngành thủ công mỹ nghệ vẫn giữ vững mức tăng trưởng ổn định. Những năm gần đây mức độ tăng trưởng xuất khẩu của TCMN bình quân khoảng 10%/năm. Đây là một con số có mức tăng trưởng khá cao. Nó có đóng góp không nhỏ vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Thực tế qua những con số thống kê cho tình hình của hoạt động ngành TCMN dù sau bối cảnh đại dịch Covid-19, Các sản phẩm thủ công của Việt Nam đã có mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng khá, mức thu nhập của người lao động cao hơn so với người lao động thuần nông. Theo Cục Xúc tiến thương mại, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN trong những năm qua luôn trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Nhưng đây cũng cũng là một thời điểm để những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… cần nhìn lại việc thị trường cần gì? và sự đáp ứng cho thị trường cần như thế nào? Làm cách nào để tháo gỡ những khó khăn thực hiện những mục tiêu đặt ra để thực sự phát triển bền vững mọi mặt; trong đó việc nâng cao mẫu mã cho sản phẩm luôn vẫn là một vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… hàng TCMN.

Như vậy, tình hình sản phẩm TCMN trên thế giới của Việt Nam khá nhiều tiềm năng và cho thấy hướng phát triển là rất khả quan.

- Thị trường sản phẩm TCMN trong nước

Ngành TCMN với sự góp phần đa dạng hóa nền kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, đóng góp to lớn vào việc bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong những năm qua luôn nằm trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và ngành thủ công mỹ nghệ có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia làm hàng xuất khẩu, góp phần cải thiện đời sống người lao động ở nông thôn.

Từ xa xưa, truyền thống của TCMN là hình thức sản phẩm và kỹ thuật chế tác sản phẩm thủ công mỹ nghệ được truyền từ đời này qua đời khác tại các làng nghề, từng gia đình thợ, hoàn thiện dần, trở thành sản phẩm đặc trưng riêng của từng làng nghề, thậm chí có những nghề là bí quyết của từng dòng họ, người được truyền lại nghề trong dòng họ mới nắm những bí quyết nghề... Sự cầu kỳ và tinh tế trong sử dụng nguyên liệu, cùng với hình thức trang trí đặc sắc đã khiến cho nhiều sản phẩm trở thành tác phẩm nghệ thuật. Điều này được thấy rõ qua các cổ vật, từ đồ đồng, gốm đến đồ sơn son thếp vàng, khảm trai, chạm bạc…

Cùng với tiến trình mở cửa kinh tế và giao lưu toàn cầu, khách hàng từ các nước ngoài tới làng nghề, tiếp xúc với nghệ nhân và sẵn sàng mua sản phẩm đặc sắc với giá cao. Tính sáng tạo trong làng nghề được phát huy, mẫu mã sản phẩm lại đa dạng, phong phú hơn, chất lượng và thẩm mỹ của sản phẩm ngày càng được nâng cao, sáng tạo độc đáo và tinh xảo của các nghệ nhân có cơ hội phát triển.

Tuy có hướng phát triển tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề như khi phát triển công nghệ hiện đại, mọi sản phẩm của cuộc sống con người được sản xuất ra nhiều, nhanh, đẹp, thuận tiện… như vậy sản phẩm TCMN sẽ có chỗ đứng trong cuộc sống con người nhu cầu giảm đi, “thế mạnh độc tôn của sản phẩm thủ công mỹ nghệ là có thể tạo nên những nét đặc trưng văn hóa trên sản phẩm để người tiêu dùng chiêm ngưỡng và thưởng thức trong khi sử dụng sẽ giảm đi số lượng lớn. Chính vì vậy, khâu thiết kế mẫu sản phẩm được đánh giá là quan trọng nhất.”

Những năm qua, nhân lực trong các làng nghề TCMN tuy có nhiều phát triển về tay nghề, sự trưởng thành, số lượng… nhưng do phát triển công nghiệp hóa mạnh mẽ ở nước ta thu hút lượng lớn người lao động ở nông thôn. Nhân lực sản xuất trong các làng nghề thủ công truyền thống suy giảm dần là điều khó tránh khỏi. Còn lại những người vô cùng yêu nghề truyền thống và có tay nghề giỏi, nhưng tuổi của lớp người này cũng cao dần… bên cạnh đã có đội ngũ trẻ gìn giữ nghề cha ông, phát huy rất tốt tay nghề và sự sáng tạo, đặc biệt nhanh nhạy với sự thích ứng của thương trường để ứng dụng trong sản xuất sản phẩm TCMN.

- Thực trạng đội ngũ thiết kế sản phẩm TCMN

Đội ngũ sáng tác thiết kế sản phẩm tại các làng nghề, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm TCMN là yếu tố quyết định lớn cho sự phát triển. Phần lớn là tự phát tại làng nghề, những thiết kế của họ đi cùng sự sản xuất cầu của doanh nghiệp và các xưởng tại các làng nghề, mẫu mã đều xuất phát đa phần từ yêu cầu của các chủ doanh nghiệp. Các thiết kế thực sự cũng là quá trình nghiên cứu thị trường để đúng xu hướng của từng địa bàn người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Nhiều mẫu mã sau khi chào hàng qua các hình thức hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, giới thiệu qua các trang thông tin… được các khách hàng thị trường nước ngoài ký hợp đồng với doanh nghiệp sản xuất TCMN với số lượng hàng lớn ở nhiều chủng loại mẫu mã. Hoặc có thể ký đặt mẫu chào nhưng có chỉnh sửa theo yêu cầu của phía khách hàng.

Đối với đội ngũ nhà thiết kế chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản về năng lực thiết kế, có thể ra những mẫu thiết kế đạt về thẩm mỹ kết hợp tính công năng để có sản phẩm hoàn thiện. Nhưng cũng nhiều nhược điểm, bởi sự tiếp cận thị trường để có mẫu xã hội đang cần, do tính thực hành trong quá trình đào tạo không được tiếp cận nhiều nên nhiều khi yếu tố thiết kế sản phẩm còn những yếu điểm chưa phải là những thiết kế đáp ứng nhu cầu xã hội, hoặc thiết kế có tính khả thi trong quá trình chế tác sản xuất để sản phẩn có thể sản xuất số lượng lớn.

Chính những thực tại của đội ngũ thiết kế cũng còn những khập khiễng và những yếu điểm của từng đối tượng người thiết kế như vậy, nên sản sản xuất chưa thật sự đúng với nhu cầu khách hàng. Hoặc các thiết kế chỉ làm theo đơn hàng từ khách hoặc sao chép mẫu mã có sẵn trên thị trường, những mẫu thiết kế còn thiếu tính thương mại nên rất khó để xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Dẫn đến việc khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn không cao so với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực và trên thế giới.

3. Những tồn tại

Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam chính là dựa trên các yếu tố sản xuất bền vững trên toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm hàng thủ công, về chất lượng cũng như yếu tố giá thành.

Bất cập lớn nhất của ngành hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay vẫn là thiết kế mẫu mã sản phẩm. Vì thế, việc tìm chỗ đứng trên thị trường trong và ngoài nước đối với mặt hàng này vẫn còn khá chật vật. Hiện có tới 90% sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam dựa trên thiết kế của khách hàng nước ngoài và sử dụng nhãn mác của khách hàng, lý do chính là vì thiếu sáng tạo trong mẫu mã sản phẩm…

Từ việc các sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam chưa coi trọng đầu tư khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm nên dẫn đến tồn tại là quá lệ thuộc vào truyền thống, cầu kỳ, chưa chú trọng đến công năng.... bên cạnh đó, nhiều làng nghề còn bắt chước, sao chép mẫu mã trên thị trường làm mất đi tính đa dạng và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Đây là nguyên nhân chính gây nên việc khó cạnh tranh với hàng nước ngoài.

Tồn tại về mẫu của hàng TCMN do một số nguyên nhân sau:

- Mẫu mã còn đơn điệu, nhàm chán không phù hợp với lối sống sôi động của các nước phát triển trong khi chính các nước lại là đối tượng chính tiêu thụ sản phẩm của ta. nhàm chán không phù hợp với lối sống sôi động của các nước phát triển trong khi chính các nước lại là đối tượng chính tiêu thụ sản phẩm của ta. mẫu mã còn đơn điệu.

- Sản phẩm còn bị nhược điểm nữa là chất lượng kém và không đồng đều, bên cạnh đó khi có sự thay đổi về thời tiết thì một số sản phẩm có thẻ bị ẩm mốc.

- Thiếu thợ lành nghề đã qua đào tạo cơ bản

- Thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu.

- Quy mô sản xuất nhỏ, khó có khả năng trang bị được những thiết bị công nghệ hiện đại, phụ trợ cho việc thiết kế, sản xuất nâng cao cả về chất lượng và số lượng, làm giảm sức cạnh tranh qua giá của hàng TCMN Việt Nam sang thị trường lớn trêm thế giới.

4. Giải pháp nâng cao năng lực thiết kế mẫu sản phẩm TCMN

Để có những giải pháp nhằm nâng cao thiết kế năng lực sản phẩm TCMN, việc tăng cường cần phải mọi mặt, mọi góc độ để nhằm tăng cao mọi mặt của sản phẩm. Đầu tiên mọi mặt hàng sản phẩm đều có cơ chế là hành lang pháp lý làm môi trường sống. Những giải pháp hiệu quả từ Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ đã có những cơ chế, văn bản ban hành với nhiều chính sách hỗ trợ đối với ngành nghề nông thôn, trong đó có ngành thủ công mỹ nghệ. Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ hiện hành được quy định chủ yếu tại Nghị định 152/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây gọi là Nghị định 152), Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc và một số thông tư hướng dẫn thi hành. Cho thấy các chủ thể trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn đều được Nhà nước bảo đảm hành lang pháp lý để phát triển.

Những chính sách liên quan trực tiếp tới hoạt động ngành nghề nông thôn nói chung, hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Về mặt bằng sản xuất: Trước thực trạng chung của hoạt động ngành nghề nông thôn đa phần là nhỏ lẻ, phân tán, với quy mô hộ gia đình là chính, mặt bằng sản xuất thiếu nên đã hạn chế khả năng phát triển mở rộng và bảo đảm yêu cầu về môi trường, Về xúc tiến thương mại đối với ngành nghề nông thôn nước ta là vấn đề mới, xuất hiện khi Nhà nước thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do đó, Nghị định 152 đã quy định cụ thể một số chính sách hỗ trợ ngành nghề nông thôn tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.

Về khoa học công nghệ: vấn đề đưa khoa học công nghệ vào sản xuất để khắc phục những mặt hạn chế là rất cần thiết nhằm tăng tính cạnh tranh tại thị trường trong nước và nước ngoài nhất là khi Việt Nam là thành viên của nhiều Hiệp định thương mại thế hệ mới. Về đạo tạo nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của ngành nghề nông thôn; người làm nghề truyền thống, người làm nghề tại làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn, được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định hiện hành. Các nghệ nhân trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm nghề nghiệp, kỹ năng dạy học; Được thù lao theo quy định khi tham gia đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn. Nhà nước có chương trình: Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống; Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới; Phát triển làng nghề mới. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ các dự án, đề án, kế hoạch, mô hình thuộc Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề nói trên.

Bên cạnh đó cũng cần lưu ý về các vấn đề: Khách hàng đang rất quan tâm về sản xuất bền vững nên đây sẽ là xu hướng của thị trường thủ công mỹ nghệ. Cần tập trung sản xuất những sản phẩm chất lượng tốt và phải có giá trị sử dụng cao trong cuộc sống hằng ngày, không nên sản xuất đại trà vì sẽ vấp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm đến từ Trung Quốc. Trong kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ khách hàng càng ngày càng muốn cắt tối đa khâu trung gian, trực tiếp với các cơ sở sản xuất và đây cũng là cơ hội để trực tiếp cơ hội tiếp cận tốt hơn với các thị trường lớn nhất là thị trường nước ngoài.

Kết luận

Ngành TCMN phát triển góp phần đa đạng hóa kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, đóng góp to lớn vào việc bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia làm hàng xuất khẩu, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.

Muốn phát triển toàn diện phát triển ngành TCMN Việt Nam, một trong những điểm trọng yếu là thiết kế mẫu sản phẩm TCMN có hướng tương tác, nắm bắt được nhu cầu thị trường không chỉ đem lại giá trị kinh tế, mà cả yếu tố văn hóa được chứa đựng nhằm góp phần đưa ngành TCMN Việt Nam có những tiềm năng phát triển.

Hy vọng việc chú trọng phát triển ngành nghề nông thôn nói chung và nghề thủ công mỹ nghệ nói riêng với quy mô, trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến cùng với gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống của tỉnh qua đó sẽ góp phần từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân tại địa phương.

PGS.TS Đặng Mai Anh

Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp

PV

Tin liên quan

Sản phẩm làng nghề cần chú trọng sản xuất theo thị hiếu của người tiêu dùng

Sản phẩm làng nghề cần chú trọng sản xuất theo thị hiếu của người tiêu dùng

LNV - Hiện nay, cả nước có hơn 5.400 làng nghề và làng có nghề, thu hút hơn 13 triệu lao động, mang lại giá trị xuất khẩu hơn 1,7 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, việc chưa coi trọng đầu tư khâu thiết kế mẫu mã khiến sản phẩm thủ công chưa đổi mới nhiều. Để nâng cao vị thế cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu thủ công mỹ nghệ cần quan tâm hơn đến thị hiếu của người tiêu dùng.
Điêu khắc từ gốc cà phê Tây Nguyên

Điêu khắc từ gốc cà phê Tây Nguyên

LNV - Nhằm khắc phục tình trạng hoang phí khi tiến hành cải tạo vườn và loại bỏ những cây cà phê già cỗi, anh Nguyễn Ngọc Duy đã tận dụng gốc cây để chế tác nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị cao. Đồng thời, hợp tác cùng Công ty TNHH SX & TM Vương Thành Công (Đắk Lắk) giúp sản phẩm có cơ hội đến gần hơn với người tiêu dùng.
Thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ cần có sự  “Kết hợp truyền thống với hiện đại”

Thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ cần có sự “Kết hợp truyền thống với hiện đại”

LNV - Mặc dù sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề đã mang lại nhiều lợi nhuận, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, an sinh xã hội và nâng cao đời sống cho nhân dân. Nhưng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề còn chậm cải tiến, đổi mới, đột phá về mẫu mã để theo kịp với sự phát triển đa dạng của kinh tế thị trường...

Tin mới hơn

Làng nghề Việt Nam - Sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng hướng tới phát triển bền vững

Làng nghề Việt Nam - Sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng hướng tới phát triển bền vững

LNV - Các biện pháp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải phát sinh trong các hoạt động tại làng nghề là hướng đi cần thiết và hướng tới phát triển bền vũng các làng nghề
Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ

LNV - Sản phẩm thủ công mỹ nghệ (TCMN) Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội, nhưng cũng nhiều thách thức đặt ra. Trong những thách thức là vấn đề mẫu sản phẩm TCMN sao có được vẻ đẹp hấp dẫn, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng… thu hút thị trường, tạo ra giá trị kinh tế lớn và giá trị mỹ thuật, văn hóa… đây là vấn đề quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm TCMN.

Tin khác

Nghệ nhân giữ gìn “hồn cốt” của một làng nghề

Nghệ nhân giữ gìn “hồn cốt” của một làng nghề

LNV - Trong những làng nghề điêu khắc gỗ, Dư Dụ được biết đến là nơi có nghệ thuật điêu khắc gỗ tinh xảo bậc nhất cùng nhiều người thợ có tay nghề điêu luyện. Một trong số đó không thể không nói đến ông Trần Văn Vĩnh – một nghệ nhân điêu khắc có hơn 35 năm kinh nghiệm và đã từng tạo ra hàng trăm tác phẩm độc đáo.
Vai trò của tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng thay thế để giảm chi phí sản xuất, cái thiện môi trường làng nghề

Vai trò của tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng thay thế để giảm chi phí sản xuất, cái thiện môi trường làng nghề

LNV - Tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng thay thế là một cách tiếp cận làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại nguồn thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời giúp cho các cơ sở sản xuất ở làng nghề cắt giảm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, hoàn thiện quy trình sản xuất, giảm bớt chi phí xử lý môi trường đảm bảo cho làng nghề phát triển bền vững.
Vấn đề tiết kiệm năng lượng tại các làng nghề

Vấn đề tiết kiệm năng lượng tại các làng nghề

LNV - Hiện nay tiết kiệm năng lượng đang là vấn đề rất lớn mà cả xã hội đang quan tâm thực hiện.
Thực trạng mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ hiện nay

Thực trạng mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ hiện nay

LNV - Bước vào thời kỳ hội nhập, sản phẩm thủ công mỹ nghệ của chúng ta phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm cùng loại của các nước cũng như cạnh tranh trong nội bộ trong nước về chất lượng, giá thành, đặc biệt là về mẫu mã sản phẩm. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, kinh tế, văn hóa, đời sống xã hội, thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi, ngày càng đòi hỏi các nhà thiết kế, các doanh nghiệp làng nghề phải không ngừng sáng tạo những sản phẩm mới có kiểu dáng đẹp, vừa có công năng đáp ứng thị hiếu của khách hàng thì mới có thể tiêu thụ được sản phẩm. Chính vì vậy những năm gần đây việc thiết kế, cải tiến mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn được các nhà thiết kế, các nghệ nhân, các doanh nghiệp làng nghề quan tâm.
Các doanh nghiệp, cở sở sản xuất Làng nghề:  Ứng dụng công nghệ thông tin -  Giành nhiều lợi thế trên thị  trường

Các doanh nghiệp, cở sở sản xuất Làng nghề: Ứng dụng công nghệ thông tin - Giành nhiều lợi thế trên thị trường

LNV - Trong những năm gần đây, các làng nghề, làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên cả nước được khôi phục và phát triển, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn nước ta. Tuy nhiên, các làng nghề, làng nghề truyền thống, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất hiện đang gặp không ít khó khăn về vấn đề đầu ra cho sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm chất lượng cao. Một số làng nghề hoạt động thiếu tính quy mô sản xuất, số hộ gia đình làm nghề có chiều hướng bị thu hẹp, thậm chí có làng nghề dường như ngừng hoạt động do khó khăn về đầu ra cho sản phẩm…
Xây dựng thương hiệu OCOP - Nâng cao giá trị sản phẩm truyền thống

Xây dựng thương hiệu OCOP - Nâng cao giá trị sản phẩm truyền thống

LNV - Sau thời gian thực hiện Chương trình OCOP “Mỗi xã một sản phẩm”, đến nay các địa phương đều lựa chọn phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm theo lợi thế từng vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm nông, lâm, thủy sản chất lượng cao, vừa hiện đại vừa truyền thống.
Nên lấy ngày 20 tháng 2 hằng năm  là “Ngày Làng nghề Việt Nam”

Nên lấy ngày 20 tháng 2 hằng năm là “Ngày Làng nghề Việt Nam”

LNV - Hiện nay, Thường trực Hiệp hội Làng nghề Việt Nam đã có Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc lấy ngày 20-2 hằng năm là “Ngày Làng Nghề Việt Nam”. Với tư cách là người chủ trì sáng lập Hiệp hội Làng nghề Việt Nam (thành lập năm 2005), đã qua hai nhiệm kỳ là Chủ tịch Ban Chấp hành và nay là Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, xin góp một số ý kiến như sau.
Định hướng phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ trong giai đoạn hiện nay

Định hướng phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ trong giai đoạn hiện nay

LNV - Trong những năm gần đây, hàng thủ công mỹ nghệ luôn nằm trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam với rất nhiều sản phẩm đa dạng, có giá trị gia tăng cao, biên độ lợi nhuận lớn hơn so với nhiều mặt hàng xuất khẩu khác.
Tạo mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề

Tạo mẫu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề

LNV - Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm hàng hóa đặc trưng của các làng nghề Việt Nam, có giá trị to lớn cung ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tạo mẫu cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề đang là một yêu cầu hàng đầu dể nâng cao giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh của mỗi làng nghề nước ta.
Trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí

Trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí

LNV - Đã từ lâu, công tác phòng chống tham nhũng tiêu cực được Đảng ta xác định là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, cấp bách trong công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nhiệm vụ chống suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa.
Các làng nghề, doanh nghiệp, người dân: Ứng dụng khoa học công nghệ - Sản phẩm nông nghiệp sẽ đột phá, lan toả đến bạn bè thế giới

Các làng nghề, doanh nghiệp, người dân: Ứng dụng khoa học công nghệ - Sản phẩm nông nghiệp sẽ đột phá, lan toả đến bạn bè thế giới

LNV - Theo tìm hiểu của Viện Nghiên cứu Thị trường – Truyền thông Quốc tế (IMRIC) và Viện Nghiên cứu Chính sách pháp luật&Kinh tế hội nhập (IRLIE) cho thấy, lâu nay nông sản Việt Nam vẫn còn chưa quen với việc xúc tiến thương mại ra thế giới, dường như vẫn chờ đợi người mua đến tại địa phương mua, vì vậy giá bán sẽ không cao…Các Làng nghề, doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), các hộ nông dân cần có chiến lược nghiên cứu thị trường, điều chỉnh sản phẩm theo thị hiếu người tiêu dùng nước ngoài, mẫu mã đóng gói sản phẩm, bao bì theo quy cách của quốc tế…
Quảng Trị: Phát huy vai trò HTX nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới

Quảng Trị: Phát huy vai trò HTX nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới

LNV - Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đối với Quảng Trị điều đó càng thể hiện rất rõ, bởi lẽ kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp hầu hết gắn liền với ngành sản xuất vật chất chủ yếu và đóng góp kim ngạch xuất khẩu quan trọng cho tỉnh. Với gần 72% dân cư sống ở nông thôn và 60% lao động làm nông nghiệp, nông dân là thành viên nòng cốt của các hợp tác xã (HTX), có vị trí hết sức quan trọng về phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, an ninh- quốc phòng và tham gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
Gắn nông nghiệp với phát triển du lịch làng nghề

Gắn nông nghiệp với phát triển du lịch làng nghề

LNV - Hà Nội là mảnh đất trăm nghề, do đó, cần có chính sách về đào tạo, phát triển, bảo tồn những làng nghề thủ công truyền thống, để phát triển mạnh du lịch nông nghiệp trải nghiệm; đồng thời cần nâng dần quy mô, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Giải pháp nâng cao quản lý Nhà nước về làng nghề ở tỉnh Đồng Tháp

Giải pháp nâng cao quản lý Nhà nước về làng nghề ở tỉnh Đồng Tháp

LNV - Được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Đồng Tháp, Trường Chính trị tỉnh, Sở Khoa học – Công nghệ và môi trường tỉnh Đồng Tháp vừa tổ chức Hội thảo một số giải pháp về quản lý Nhà nước về các làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đồng Tháp tỉnh có nhiều nét văn hóa đặc trưng của các làng nghề được du khách quan tâm khám phá, đánh giá cao. Hiện nay, tại Đồng Tháp có 39 làng nghề được UBND tỉnh công nhận, trong đó có nhiều làng nghề đã trở thành tiêu điểm chú ý gắn với hoạt động du lịch, thu hút du khách.
Luật sử dụng năng lương tiết kiệm hiệu quả và các chính sách tác động đến làng nghề Việt Nam

Luật sử dụng năng lương tiết kiệm hiệu quả và các chính sách tác động đến làng nghề Việt Nam

LNV - Các chính sách và luật sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả đã giúp làng nghề Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng mới và tái tạo; giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống, tăng cường sử dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng và đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; tăng năng suất lao động, giúp giảm thiểu ô nhiễm, tối ưu hóa sử dụng năng lượng và giảm chi phí. Bên cạnh đó có những tác động tiêu cực đến làng nghề như: Thay đổi cách thức sản xuất truyền thống của các làng nghề, có thể mất thị phần và không còn cạnh tranh được trên thị trường; giảm nhu cầu về lao động, việc thay đổi cách sản xuất có thể ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, thay đổi kỹ thuật sản xuất; chi phí đầu tư năng lượng tăng cao, xử lý môi trường.
Xem thêm
qc-vinamilk-100-thanh-trung
qc-trang-trai-sinh-thai-vinamilk-green-farm
Mới nhất Đọc nhiều
Chú trọng HTX làm OCOP để tạo sức bật xây dựng nông thôn mới

Chú trọng HTX làm OCOP để tạo sức bật xây dựng nông thôn mới

OVN - Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đang được nhiều HTX thực hiện khá tốt, nhiều sản phẩm được công nhận đạt từ 3, 4 và cả 5 sao. Tuy nhiên, nhiều HTX luôn đau đáu với việc làm sao để phát triển bền vững, có thể đưa sản phẩm OCOP vào các hệ thống phân phối hiện đại nhiều hơn.
Phục dựng các mẫu đèn Trung thu cổ đã bị thất truyền

Phục dựng các mẫu đèn Trung thu cổ đã bị thất truyền

LNV - Trong dịp lễ Tết Trung thu năm nay, tại Khu di sản Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội, du khách sẽ được tham quan không gian trưng bày các loại đèn trung thu cổ truyền dưới hình thức là các gian hàng trên phố cổ xưa.
Hà Nội tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề

Hà Nội tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các làng nghề

LNV - Thành phố Hà Nội thực hiện kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động sản xuất, làng nghề nhằm hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra sự cố đặc biệt gây ô nhiễm môi trường.
Quy định xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống

Quy định xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống

LNV - Trong Nghị định 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về các quy định về phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó đã nêu rõ về tiêu chí, hồ sơ, trình tự để được xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Đắk Lắk: Kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông sản

Đắk Lắk: Kết nối giao thương, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nông sản

LNV - Ngày 8/9, Sở Công Thương tỉnh Đắk Lắk tổ chức Hội nghị kết nối giao thương giữa nhà cung cấp các sản phẩm nông sản với doanh nghiệp phân phối, tiêu thụ xuất khẩu năm 2023.
qc-fruit-love
qc-viglacera
qc-ao-dai
qc-brg-hapro
qc-vinfast
qc-vietmake
qc-vfresh
qc-bidv
qc-vinamilk-dinh-duong-vang
qc-cse
qc-vinfast-thue-pin
Giao diện di động