Hà Nội: 27°C Hà Nội
Đà Nẵng: 26°C Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh: 27°C TP Hồ Chí Minh
Thừa Thiên Huế: 27°C Thừa Thiên Huế

Luật sử dụng năng lương tiết kiệm hiệu quả và các chính sách tác động đến làng nghề Việt Nam

LNV - Các chính sách và luật sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả đã giúp làng nghề Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng mới và tái tạo; giảm sự phụ thuộc vào các nguồn năng lượng truyền thống, tăng cường sử dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng và đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng; tăng năng suất lao động, giúp giảm thiểu ô nhiễm, tối ưu hóa sử dụng năng lượng và giảm chi phí. Bên cạnh đó có những tác động tiêu cực đến làng nghề như: Thay đổi cách thức sản xuất truyền thống của các làng nghề, có thể mất thị phần và không còn cạnh tranh được trên thị trường; giảm nhu cầu về lao động, việc thay đổi cách sản xuất có thể ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, thay đổi kỹ thuật sản xuất; chi phí đầu tư năng lượng tăng cao, xử lý môi trường.
Đặt vấn đề

Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc sử dụng năng lượng, đặc biệt là trong việc sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống như than, dầu mỏ, khí đốt như: Ô nhiễm môi trường, chi phí sản xuất, sự thiếu hụt nguồn cung và ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu. Việc sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống như than, dầu mỏ gây ra khí thải nhà kính, ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu và gây ra các hiện tượng thiên tai nguy hiểm; thiếu hụt năng lượng…Để giải quyết các vấn đề này, Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng mới và tái tạo. Các làng nghề Việt Nam có thể sử dụng năng lượng tiết kiệm thông qua việc sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng, tối ưu hóa việc sử dụng các thiết bị điện và nước, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và thực hiện việc tách rác thải. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm giúp tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường. Các chính sách và luật sử dụng năng lượng tiết kiệm sẽ tác động đến làng nghề Việt Nam dưới các nội dung sau:

1. Chính sách sử dụng năng lượng tiết kiệm

Chính sách giá: Chính phủ có thể thiết lập mức giá khuyến khích cho các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, giảm giá cho các thiết bị và hỗ trợ tài chính để các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các giải pháp tiết kiệm năng lượng.

Quy định và tiêu chuẩn: Chính phủ có thể đưa ra quy định và tiêu chuẩn để đảm bảo rằng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng đáp ứng yêu cầu về hiệu quả năng lượng và bảo vệ môi trường.

Máy làm cốm ở làng cốm Mễ Trì.
Máy làm cốm ở làng cốm Mễ Trì.

Khuyến khích và động viên: Chính phủ sẽ đưa ra các chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm như giảm thuế, cung cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm; các khoản hỗ trợ tài chính, khuyến khích thông qua các chương trình giáo dục, tuyên truyền, các cuộc thi hoặc giải thưởng.

Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển: Chính phủ có thể đầu tư cho các chương trình nghiên cứu và phát triển về các giải pháp tiết kiệm năng lượng để đưa ra các sản phẩm tiết kiệm năng lượng mới và cải tiến các sản phẩm hiện có. Đồng thời, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước và quốc tế tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát triển năng lượng tiết kiệm.

Hỗ trợ đối tượng: Chính phủ có thể hỗ trợ cho các đối tượng khác nhau như các doanh nghiệp, hộ gia đình, trường học, bệnh viện hoặc cơ quan Chính phủ để đầu tư vào các giải pháp tiết kiệm năng lượng.

Đẩy mạnh sử dụng năng lượng tái tạo: Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và giảm sự phụ thuộc vào năng lượng hóa thạch. Chính phủ đang khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo.

Thực hiện các biện pháp quản lý và kiểm soát năng lượng: Chính phủ sẽ đưa ra các biện pháp quản lý và kiểm soát năng lượng để giảm thiểu lãng phí năng lượng và tăng cường sử dụng năng lượng tiết kiệm.

Tăng cường giáo dục và tạo đào tạo về năng lượng tiết kiệm: Chính phủ sẽ tăng cường giáo dục và đào tạo về năng lượng tiết kiệm để nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tiết kiệm.

2. Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm.

Thứ nhất, Luật Năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng (sửa đổi và bổ sung) năm 2020 là một sửa đổi quan trọng của Luật Năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng của Việt Nam năm 2015. Luật sửa đổi này được Quốc hội thông qua vào ngày 17 tháng 11 năm 2020 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021. Luật sửa đổi này tập trung vào nhiều mục tiêu, bao gồm tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, tăng cường hiệu quả năng lượng và giảm lượng khí thải nhà kính. Các điểm đáng chú ý trong Luật sửa đổi bao gồm: Mục tiêu năng lượng tái tạo: Luật sửa đổi đặt mục tiêu năng lượng tái tạo chiếm 15-20% tổng sản lượng điện trong nước vào năm 2030 và 25% vào năm 2045. Khuyến khích đầu tư năng lượng tái tạo: Luật sửa đổi tăng cường khuyến khích đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo và cung cấp các chính sách hỗ trợ thuận lợi cho các nhà đầu tư. Luật sửa đổi yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tăng cường sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng, tối ưu hóa quá trình sản xuất và sử dụng năng lượng. Luật sửa đổi cung cấp các chính sách hỗ trợ tài chính cho các dự án năng lượng tái tạo và các hoạt động tiết kiệm năng lượng.

Luật sử dụng năng lương tiết kiệm hiệu quả và các chính sách tác động đến làng nghề Việt Nam
Máy làm bún tiết kiệm năng lượng ở làng nghề bún Phú Đô

Thứ hai, Nghị định số 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng. Nghị định này quy định về các tiêu chuẩn và yêu cầu về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, hợp tác xã, tòa nhà, đô thị và vận tải. Nghị định số 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ là một văn bản quan trọng về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng tại Việt Nam. Nghị định này được ban hành vào ngày 15 tháng 3 năm 2011 và đã được sửa đổi và bổ sung một số điều vào năm 2019. Nội dung chính của Nghị định này nhằm quy định về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng để giảm thiểu lượng tiêu thụ năng lượng trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường. Nghị định quy định các chính sách khuyến khích tiết kiệm năng lượng, bao gồm hỗ trợ tài chính, giảm thuế, khuyến khích sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các công nghệ tiết kiệm năng lượng. Đối tượng áp dụng của Nghị định áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân có liên quan đến tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.

Thứ ba, Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 5 năm 2016 về tăng cường tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo. Chỉ thị này yêu cầu các cơ quan chức năng tăng cường việc tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo và đảm bảo an toàn năng lượng trong các ngành công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, đô thị và nông nghiệp. Chỉ thị số 16/CT-TTg là một chính sách quan trọng của Chính phủ Việt Nam về việc tăng cường tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo. Mục đích của chỉ thị nhằm tăng cường nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, đặc biệt là trong các ngành kinh tế và xã hội ngoài ra chỉ thị này là động lực để phát triển và ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo vào các ngành kinh tế và xã hội, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất các thiết bị và giải pháp tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo. Đẩy mạnh đầu tư vào phát triển năng lượng tái tạo, tăng cường phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thủy điện, và nhiên liệu sinh học. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo, bao gồm các chính sách khuyến khích đầu tư, khuyến khích sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo, đào tạo nhân lực và tạo ra các điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp sản xuất các thiết bị tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo. Chỉ thị này là một bước quan trọng trong việc nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường, đồng thời giúp tăng cường sự phát triển bền vững của đất nước. Nó cũng là một tài liệu quan trọng để các cơ quan chức năng triển khai các hoạt động tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo.

Làng nghề bánh đa nem Ngự Câu (An Thượng, Hoài Đức) ứng dụng công nghệ vào sản xuất.
Làng nghề bánh đa nem Ngự Câu (An Thượng, Hoài Đức) ứng dụng công nghệ vào sản xuất.

Thứ tư, Quyết định số 353/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tiết kiệm năng lượng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định này quy định các mục tiêu và biện pháp để tăng cường tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng trong các ngành công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, đô thị và nông nghiệp. Quyết định số 353/QĐ-TTg là một chính sách quan trọng của Chính phủ Việt Nam về việc phát triển và thúc đẩy tiết kiệm năng lượng. Quyết định này được ban hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2017 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. Mục tiêu chính của chiến lược này như sau: Tăng cường tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp và các lĩnh vực khác. Phát triển và ứng dụng các công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng và các nguồn năng lượng tái tạo. Giảm tỷ lệ lãng phí năng lượng, tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng và các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Tăng cường tiết kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp, đạt mức tiết kiệm 10-15% vào năm 2030. Phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, đạt mức sử dụng 10% vào năm 2030. Giảm tỷ lệ lãng phí năng lượng trong các ngành sản xuất và vận hành hệ thống, giảm mức lãng phí năng lượng đến 3% vào năm 2030. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiết kiệm năng lượng và các giải pháp tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là trong các cộng đồng và doanh nghiệp.

3. Những tác động đến làng nghề ở Việt Nam

Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể gây ra một số tác động đến làng nghề ở Việt Nam. Tuy nhiên, các tác động này có thể phụ thuộc vào loại nghề nghiệp và khu vực cụ thể. Dưới đây là một số tác động có thể xảy ra:

3.1. Tác động tích cực:

Giảm chi phí sản xuất: Sử dụng năng lượng tiết kiệm giúp giảm chi phí sản xuất, từ đó cải thiện lợi nhuận cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp, bao gồm cả các

làng nghề.

Tăng năng suất lao động: Các thiết bị tiết kiệm năng lượng có thể giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian và sức lực cần thiết trong quá trình sản xuất.

Tác động đến môi trường sống: Sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể giúp giảm thiểu ô nhiễm và giảm lượng khí thải carbon. Tuy nhiên, việc sử dụng các công nghệ mới có thể yêu cầu một số thay đổi cơ sở hạ tầng hoặc bổ sung các trang thiết bị, điều này có thể ảnh hưởng đến môi trường sống của các làng nghề.

Thay đổi cơ cấu sản xuất: Sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể yêu cầu các làng nghề thay đổi cách sản xuất để tối ưu hóa sử dụng năng lượng và giảm chi phí có thể giúp giảm giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh các sản phẩm làng nghề. Điều này nâng cao tay nghề trình đồ của công nhân và thợ làng nghề vì các công nhân và thợ làng phải học cách sử dụng các thiết bị và công nghệ mới

3.2.Tác động tiêu cực:

Thay đổi công nghệ: Để sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, các nhà sản xuất và doanh nghiệp có thể cần phải thay đổi công nghệ sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến cách thức sản xuất truyền thống của các làng nghề.

Thay đổi thị trường: các doanh nghiệp trong làng nghề không thích nghi nhanh chóng với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, họ có thể mất thị phần và không còn cạnh tranh được trên thị trường.

Giảm nhu cầu về lao động: Nếu các công nghệ và thiết bị tiết kiệm năng lượng được sử dụng rộng rãi, thì sản xuất sẽ trở nên hiệu quả hơn và sẽ cần ít lao động hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến nguồn cung lao động và thu nhập của những người làm việc trong lĩnh vực đó.

Tác động đến văn hóa và truyền thống: Các làng nghề ở Việt Nam có thể có những truyền thống và phong tục đặc trưng, và việc thay đổi cách sản xuất có thể ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống này.

Thay đổi kỹ thuật sản xuất: Để sử dụng năng lượng tiết kiệm, các doanh nghiệp có thể phải áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi hoặc phát triển các kỹ thuật mới, ảnh hưởng đến kỹ năng và trình độ của người lao động trong các làng nghề.

Chi phí đầu tư ban đầu: Sử dụng năng lượng tiết kiệm thường đòi hỏi các doanh nghiệp và người tiêu dùng phải đầu tư chi phí ban đầu để nâng cấp các thiết bị hoặc chuyển đổi sang sử dụng các nguồn năng lượng mới. Điều này có thể tác động đến tài chính của các doanh nghiệp và người dân trong các làng nghề.

Tác động đến môi trường: Sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhưng cũng có thể tác động đến môi trường xung quanh các làng nghề. Ví dụ, xây dựng các nhà máy điện gió hoặc điện mặt trời có thể ảnh hưởng đến cảnh quan và động thực vật của vùng.

3.3. Tác động đến một số làng nghề điển hình

Một số làng nghề sử dụng năng lượng truyền thống như than, đá, và gỗ để sản xuất có thể gặp khó khăn khi chuyển sang sử dụng năng lượng tiết kiệm. Những người làm việc trong các ngành nghề này có thể không có đủ kiến thức và kỹ năng để sử dụng các thiết bị và công nghệ mới liên quan đến năng lượng tiết kiệm. Điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động hoặc giảm năng suất sản xuất trong một thời gian ngắn. Đồng thời, việc sử dụng năng lượng tiết kiệm cũng có thể giúp giảm thiểu tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và sức khỏe con người.

Sử dụng năng lượng tiết kiệm trong sản xuất và kinh doanh có thể ảnh hưởng đến một số nghề truyền thống ở Việt Nam. Cụ thể:

Tác động đến các nghề thủ công truyền thống: Các nghề thủ công truyền thống như làm đèn lồng, làm nến, làm đồ gốm sứ... thường sử dụng lò đốt than hoặc củi để sản xuất. Việc chuyển sang sử dụng năng lượng tiết kiệm như điện hoặc năng lượng mặt trời có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hoặc làm thay đổi phương pháp sản xuất, làm mất đi tính đặc trưng của các sản phẩm truyền thống.

Tác động đến nghề mộc: Nghề mộc cũng sử dụng nhiều năng lượng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là khi cần sử dụng các máy móc để gia công. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể làm thay đổi phương pháp sản xuất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hoặc làm mất đi tính đặc trưng của các sản phẩm truyền thống.

Tác động đến nghề thủy sản: Nghề thủy sản cũng cần sử dụng năng lượng để vận hành các thiết bị như máy bơm, máy lọc nước, máy thổi oxy... Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm có thể làm tăng chi phí sản xuất của các hộ nghèo hoặc những người có quy mô sản xuất nhỏ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Luật Năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng (sửa đổi và bổ sung) năm 2020

[2] Nghị định số 21/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Tiết Kiệm Và Sử Dụng Hiệu Quả Năng Lượng

[3] Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Tăng Cường Tiết Kiệm Năng Lượng Và Phát Triển Năng Lượng Tái Tạo

[4] Quyết định số 353/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê Duyệt Chiến Lược Quốc Gia Về Tiết Kiệm Năng Lượng Đến Năm 2030, Tầm Nhìn Đến Năm 2050

[5]https://nangluongvietnam.vn/su-dung-nang-luong-tiet-kiem-hieu-qua-cua-viet-nam-thuc-trang-va-van-de-dat-ra-25534.html

[6] Hướng dẫn lập kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm: Hiệu quả, nhiều lợi ích (tietkiemnangluong.com.vn)

[7] Tiết kiệm năng lượng: Khó khăn và giải pháp thực hiện | Tạp chí Năng lượng Việt Nam (nangluongvietnam.vn)

TS. Lê Quang Thắng

Trường Đại học Phenikaa, Viện trưởng Viện nghiên cứu Chính sách pháp luật và Kinh tế hội nhập

Hiệp hội Làng nghề Việt Nam

Tin liên quan

Tạp chí Làng nghề Việt Nam và Viện nghiên cứu phát triển doanh nhân Việt Nam – ASEAN hợp tác chiến lược toàn diện

Tạp chí Làng nghề Việt Nam và Viện nghiên cứu phát triển doanh nhân Việt Nam – ASEAN hợp tác chiến lược toàn diện

LNV - Ngày 12/11/2024, Tạp chí Làng nghề Việt Nam đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác chiến lược toàn diện với Viện Nghiên cứu Phát triển Doanh nhân Việt Nam – Asean. Với mục tiêu hai bên hỗ trợ nhau cùng phát triển, tận dụng tối đa lợi thế hai bên để triển khai các hoạt động truyền thông khôi phục phát triển làng nghề Việt Nam và sản phẩm OCOP.
Cần quan tâm bồi dưỡng nghệ nhân, thợ giỏi ở các làng nghề

Cần quan tâm bồi dưỡng nghệ nhân, thợ giỏi ở các làng nghề

LNV - Ngay từ những ngày đầu hiệp hội được tổ chức đại hội lần thứ nhất, cũng là lúc nguyện vọng từ các làng nghề trên khắp cả nước mong đợi có một tổ chức để đại diện cho các làng nghề. Do đó, mọi nơi có làng nghề đều đã đến dự đại hội, tạo khí thế mạnh mẽ góp phần đưa đại hội lần thứ nhất thành công tốt đẹp.
Khai thác làng nghề phát triển du lịch

Khai thác làng nghề phát triển du lịch

LNV - Làng nghề truyền thống tích hợp nhiều giá trị văn hóa, tiềm năng phát triển du lịch. Khai thác tiềm năng của làng nghề để phát triển du lịch đang được coi là một trong những hướng đi triển vọng vừa nâng cao thu nhập, vừa giúp lưu giữ nét đẹp của các làng nghề.

Tin mới hơn

Thực trạng xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

Thực trạng xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

LNV - Thị trường thủ công mỹ nghệ toàn cầu được định giá 1,007 tỷ USD vào năm 2023, và hướng đến con số 1,107 tỷ USD vào năm 2024 và 2,394 tỷ USD vào năm 2032. Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nhờ sự đa dạng ngành nghề và giàu tài nguyên.
Cần sự gắn kết giữa nhà sản xuất, nhà thiết kế mẫu mã sản phẩm, mẫu bao bì và xây dựng thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ

Cần sự gắn kết giữa nhà sản xuất, nhà thiết kế mẫu mã sản phẩm, mẫu bao bì và xây dựng thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ

LNV - Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước hiện có hơn 5.000 làng nghề và làng có nghề, thu hút gần 10 triệu lao động, mang lại giá trị xuất khẩu hơn 1,7 tỷ USD/năm. Những con số trên cho thấy sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề đã mang lại nhiều lợi nhuận, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, an sinh xã hội và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Vì sao ô nhiễm môi trường làng nghề chưa được giải quyết triệt để?

Vì sao ô nhiễm môi trường làng nghề chưa được giải quyết triệt để?

LNV - Dù chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề cơ bản đầy đủ song tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực này vẫn chưa được giải quyết, gây ra nhiều hệ lụy.
Làng nghề Bát Tràng là thành viên mạng lưới các Thành phố thủ công sáng tạo toàn cầu

Làng nghề Bát Tràng là thành viên mạng lưới các Thành phố thủ công sáng tạo toàn cầu

LNV - Ngày 21/10, Hội đồng giám khảo quốc tế của Hội đồng Thủ công Thế giới đã có dịp gặp gỡ nhiều nghệ nhân nổi tiếng và thăm quan các di chỉ gốm tại làng Bát Tràng. Qua những trải nghiệm ấy, Hội đồng giám khảo quốc tế, Hội đồng Thủ công Thế giới đã xem xét công nhận làng nghề Bát Tràng, huyện Gia Lâm (Hà Nội) trở thành thành viên của Mạng lưới các thành phố Thủ công sáng tạo toàn cầu.
Thực trạng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

Thực trạng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

LNV - Thị trường thủ công mỹ nghệ toàn cầu được định giá 1,007 tỷ USD vào năm 2023, và hướng đến con số 1,107 tỷ USD vào năm 2024 và 2,394 tỷ USD vào năm 2032. Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ (TCMN), nhờ sự đa dạng ngành nghề và giàu tài nguyên.
Marketing, xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề

Marketing, xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề

LNV - Sáng 9/10, Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, Cục Công thương Địa phương phối hợp với Sở Công Thương tỉnh Hưng Yên tổ chức Hội thảo: "Tư vấn nâng cao năng lực marketing xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề Việt Nam". Đây là đề án thuộc Chương trình Khuyến công quốc gia năm 2024 của Bộ Công Thương.

Tin khác

Diện mạo Thủ đô Hà Nội sau 70 năm giải phóng - Tầm nhìn tương lai

Diện mạo Thủ đô Hà Nội sau 70 năm giải phóng - Tầm nhìn tương lai

LNV - Thăng Long - Hà Nội đã trải qua và chứng kiến bao thăng trầm của lịch sử, đã tạo nên nền văn hiến rực rỡ mang đậm dấu ấn Thủ đô, trong đó nổi trội, dễ nhận biết là về diện mạo đô thị. Từ quy mô, cấu trúc đô thị, kết cấu hạ tầng, kiến trúc công trình, cảnh quan nhân tạo, cảnh quan tự nhiên, tổng hòa là kiến trúc cảnh quan, luôn được ghi nhận là ngày càng văn minh, hiện đại hơn, xứng tầm là "Trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế".
Hiệp định FTA "cơ hội vàng" cho doanh nghiệp làng nghề xuất khẩu

Hiệp định FTA "cơ hội vàng" cho doanh nghiệp làng nghề xuất khẩu

LNV - Các Hiệp định thương mại tự do (FTA), FTA thế hệ mới mà Việt Nam ký kết với các nước đang và sẽ mở ra “cơ hội vàng” cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Hà Nội nói riêng, trong đó có những doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Phát triển làng nghề truyền thống: Cần có sự quan tâm cụ thể hơn từ phía Nhà nước

Phát triển làng nghề truyền thống: Cần có sự quan tâm cụ thể hơn từ phía Nhà nước

LNV - Trong thời gian qua, để hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, nhiều doanh nghiệp, cá nhân đã liên kết với các nghệ nhân làng nghề tạo ra nhiều hoạt động trải nghiệm hấp dẫn để lan tỏa những sản phẩm thủ công truyền thống đến với công chúng. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, đó chỉ là một phần nhỏ, để hỗ trợ các làng nghề phát triển bền vững cần có sự quan tâm của Nhà nước và các cơ quan chức năng một cách cụ thể và sâu sát hơn nữa.
Làng gốm truyền thống khu vực miền Trung: Phát triển bền vững làng nghề gốm gắn với du lịch

Làng gốm truyền thống khu vực miền Trung: Phát triển bền vững làng nghề gốm gắn với du lịch

LNV - Làng nghề gốm khu vực Miền Trung Việt Nam luôn là đối tượng quan tâm nghiên cứu của đông đảo các nhà khoa học. Vấn đề cốt lõi là nhận diện được những đặc trưng cơ bản của làng gốm truyền thống vốn dĩ đã tồn tại từ hàng trăm năm lịch sử. Tại đây đang thường xuyên diễn ra những tiếp biến văn hóa giữa quá khứ và hiện tại.
Giải pháp đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu tỉnh Vĩnh Phúc

Giải pháp đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu tỉnh Vĩnh Phúc

LNV - Nghị quyết số 19/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 26 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 25/2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 263/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 đều là những chủ chương, chính sách quan trọng tạo nền tảng, cơ sở pháp lý để thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; đồng thời cũng là thước đo đánh giá kết quả hoạt động thực hiện nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Làng gốm truyền thống khu vực miền Trung: Nhận diện đặc trưng làng nghề gốm khu vực

Làng gốm truyền thống khu vực miền Trung: Nhận diện đặc trưng làng nghề gốm khu vực

LNV - Làng nghề gốm khu vực Miền Trung Việt Nam luôn là đối tượng quan tâm nghiên cứu của đông đảo các nhà khoa học. Vấn đề cốt lõi là nhận diện được những đặc trưng cơ bản của làng gốm truyền thống vốn dĩ đã tồn tại từ hàng trăm năm lịch sử. Tại đây đang thường xuyên diễn ra những tiếp biến văn hóa giữa quá khứ và hiện tại.
Làng gốm truyền thống miền Trung: Bảo tồn và phát huy giá trị hướng đến du lịch cộng đồng (Kỳ I)

Làng gốm truyền thống miền Trung: Bảo tồn và phát huy giá trị hướng đến du lịch cộng đồng (Kỳ I)

LNV - Làng nghề gốm khu vực Miền Trung Việt Nam luôn là đối tượng quan tâm nghiên cứu của đông đảo các nhà khoa học. Tại đây đang thường xuyên diễn ra những tiếp biến văn hóa giữa quá khứ và hiện tại. Để xác định được hướng đi đúng cho bảo tồn, phát triển nghề, làng nghề gốm vấn đề cốt lõi là nhận diện được những đặc trưng cơ bản của làng gốm truyền thống vốn dĩ đã tồn tại từ hàng trăm năm lịch sử. Trong đó, cần đề cập đến tất cả các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, không gian văn hóa ở, làm nghề, những thiết chế văn hóa cũ/mới liên quan để cùng vì mục đích bảo tồn, phát huy giá trị hướng đến du lịch cộng đồng.
Quản lý và giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề

Quản lý và giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề

LNV - Môi trường trong lành là một yếu tố vô cùng quan trọng và thực sự cần thiết đối với mỗi con người, mỗi quốc gia. Hiện nay Việt Nam cũng không tránh khỏi việc phải đối mặt với các vấn đề môi trường nan giải, trong đó vấn đề bảo vệ môi trường tại các làng nghề đang thu hút được nhiều sự quan tâm của Nhà nước và xã hội.
Nghề dệt cổ truyền của người Thái ở Tây Bắc trong cuộc sống hiện đại

Nghề dệt cổ truyền của người Thái ở Tây Bắc trong cuộc sống hiện đại

LNV - Nghề dệt cổ truyền dân gian của các tộc người là một mảng đề tài nghiên cứu rất cơ bản trong nghiên cứu dân tộc học và nhân học ở Việt Nam, cũng như ở các nước khác trên thế giới. Qua các nội hàm của việc nghiên cứu nghề dệt cổ truyền dân gian sẽ là những thể hiện sâu sắc và đầy đủ nhất về các thành tố văn hóa cùng những tinh hoa về bản sắc văn hóa của dân tộc đó, mà chúng ta cần tôn vinh duy trì nó trong việc bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số cùng sự đóng góp của nó vào kho tàng di sản văn hóa các dân tộc ở Việt Nam. Trong số đó có nghề dệt cổ truyền của người Thái ở Tây Bắc mang đậm sắc màu văn hóa Thái.
Gốm cổ Quảng Đức di sản văn hóa tiêu biểu

Gốm cổ Quảng Đức di sản văn hóa tiêu biểu

LNV - Gốm cổ Quảng Đức là một trong những di sản văn hóa tiêu biểu của tỉnh Phú Yên. Trong suốt hơn 400 năm chiều dài lịch sử hình thành và phát triển vùng đất Phú Yên thì gốm cổ Quảng Đức đã có tuổi gốm trên 300 năm, xứng đáng được gọi là “báu vật” của miền đất Phú Yên.
Tìm giải pháp phát triển làng nghề gắn với văn hóa, du lịch

Tìm giải pháp phát triển làng nghề gắn với văn hóa, du lịch

LNV - Mỗi làng nghề có một nét đặc trưng, không chỉ mang tới cho du khách những sản phẩm thủ công hấp dẫn mà còn lưu giữ nhiều giá trị văn hóa. Do vậy, phát triển làng nghề bền vững gắn với văn hóa, du lịch đang là hướng đi được kỳ vọng sẽ tạo động lực cho phát triển kinh tế nông thôn, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Cuốn sách của tư duy, tầm nhìn và sự tâm huyết với sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt Nam

Cuốn sách của tư duy, tầm nhìn và sự tâm huyết với sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt Nam

LNV - Ðại hội XIII của Ðảng xác định rõ: Phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn
Nghề dát vàng bạc quì làng Kiêu Kỵ

Nghề dát vàng bạc quì làng Kiêu Kỵ

LNV - Làng Kiêu Kỵ huyện Gia Lâm (Hà Nội) có hai nghề truyền thống là dát vàng bạc quì và may đồ da đã có từ lâu đời. Làm vàng bạc quì là một nghề truyền thống, chế biến vàng thật, bạc thật thành bột vàng, bạc (gọi là quì) bằng phương pháp sản xuất thủ công lâu đời, độc đáo.
Khai thác nguồn lực phát triển kinh tế làng nghề tại Thủ đô

Khai thác nguồn lực phát triển kinh tế làng nghề tại Thủ đô

LNV - Phát triển kinh tế nông thôn là một trong những nội dung quan trọng trong Chương trình số 04-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XVII về "Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành Nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025".
Cần nâng tầm các sản phẩm làng nghề, lưu giữ giá trị văn hóa - lịch sử

Cần nâng tầm các sản phẩm làng nghề, lưu giữ giá trị văn hóa - lịch sử

LNV - Theo ông Lê Thanh Hòa, Phó Cục trưởng Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Bộ NN-PTNT, Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ nhiều năm, tuy nhiên có thời điểm chúng ta sản xuất đại trà, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Vì vậy, thời gian tới phải nâng tầm hơn nữa cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Xem thêm
qc-vinamilk-100-thanh-trung
Mới nhất Đọc nhiều
Đào tạo nghề là động lực phát triển các làng nghề truyền thống

Đào tạo nghề là động lực phát triển các làng nghề truyền thống

LNV – Với lợi thế có đến 10 làng nghề truyền thống, những năm qua Ðảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Thanh Chương (Nghệ An) đã có nhiều giải pháp để khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương. Trong đó, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã
Thanh Hoá: Tăng cường đào tạo nghề cho lao động làng nghề vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn

Thanh Hoá: Tăng cường đào tạo nghề cho lao động làng nghề vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn

LNV- Những năm qua, công tác khai đào tạo nghề nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động làng nghề, lao động nông thôn luôn được các cấp, các ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá quan tâm thực hiện. Đặc biệt là khu vực miền núi, vùng khó khăn
Phú Yên: OCOP góp phần phát triển kinh tế nông thôn

Phú Yên: OCOP góp phần phát triển kinh tế nông thôn

LNV - Sau gần 5 năm triển khai thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP), đến nay toàn tỉnh Phú Yên có gần 350 sản phẩm OCOP. Chương trình đã thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị.
Bình Định: Phát triển du lịch Làng nghề tiện gỗ mỹ nghệ Nhơn Hậu

Bình Định: Phát triển du lịch Làng nghề tiện gỗ mỹ nghệ Nhơn Hậu

LNV - Các sản phẩm của Làng nghề tiện gỗ mỹ nghệ Nhơn Hậu nổi tiếng không chỉ bởi sự đa dạng, chất lượng, sự tinh xảo về nghệ thuật chế tác mà còn thể hiện tính đặc trưng của văn hóa làng nghề tiểu thủ công truyền thống của thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
Chị Nguyễn Thị Thanh Nga – Hành trình xây dựng thương hiệu Yến Sào Thiên Nga

Chị Nguyễn Thị Thanh Nga – Hành trình xây dựng thương hiệu Yến Sào Thiên Nga

OVN - Chị Nguyễn Thị Thanh Nga - chủ cơ sở kinh doanh Yến Sào Thiên Nga, là một trong những người tiên phong trong việc dẫn dụ, nuôi và chế biến tổ yến
qc-vinamilk-dinh-duong-vang
ct-tnhh-pt-xuan-thanh
ctcp-xd-tan-loc
nong-nghiep-xanh
minh-hieu
nhu-thanh
an-phat
thanh-chau
thuan-duc
ha-tinh
binh-dinh
Giao diện di động