Hà Nội: 27°C Hà Nội
Đà Nẵng: 27°C Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh: 27°C TP Hồ Chí Minh
Thừa Thiên Huế: 26°C Thừa Thiên Huế

Xây dựng và phát triển thương hiệu chè của tỉnh Thái Nguyên

LNV - Thái Nguyên tự hào là vùng đất “đệ nhất danh trà”; Nhắc đến trà Việt người ta nghĩ ngay đến chè Thái Nguyên với vị thơm ngon đặc trưng riêng biệt gắn bó mật thiết với cuộc sống hàng ngày của con người. Ngoài việc đem lại giá trị kinh tế to lớn, còn mang đậm nét bản sắc văn hóa truyền thống và tiềm năng phát triển du lịch; Có nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng trong tỉnh như Tân Cương, Phúc Trìu, Trại Cài, Sông Cầu, Vô Tranh, Khe Cốc, La Bằng, Phúc Thuận…
1. Một vài khái niệm cơ bản về thương hiệu, nhãn hiệu

Thương hiệu (Brand) là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam. Nói đến thương hiệu nhiều người biết song để hiểu một cách đầy đủ và chính xác thì không phải ai cũng biết. Liệu thương hiệu có phải là gộp chung của nhãn hiệu hàng hóa (trade mark), tên thương mại (trade name), chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ? một nhãn hiệu cũng có thể bao gồm 4 yếu tố trên song không phải khi nào cũng tồn tại cả 4 yếu tố đó, thường hay có sự nhầm lẫn giữa thương hiệu và tên thương mại. Trong khi nhãn hiệu hàng hóa thì được định nghĩa tương đối rõ ràng “Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cở sở sản xuất khác nhau. Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó thể hiện bằng màu sắc.” (theo Luật Sở hữu trí tuệ) vì thế có thể đưa ra khái niệm về thương hiệu một sách tương đối như sau:

“Thương hiệu (Brand) là một hoặc một tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh nghiệp; Là hình tượng về sản phẩm, doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng và công chúng”. Thương hiệu thể hiện qua các dấu hiệu trực giác và tri giác. Dấu hiệu trực giác thể hiện qua tên gọi, logos và symbols, khẩu hiệu, nhạc hiệu, kiểu dáng hàng hóa và bao bì…vv tác động trực tiếp lên giác quan và khả năng tiếp nhận của công chúng; Dấu hiệu tri giác mang tính vô hình được dẫn dắt bởi trực giác, thể hiện qua sự cảm nhận về sự an toàn, tin cậy, giá trị cá nhân khi tiêu dùng sản phẩm, hình ảnh vượt trội về sự khác biệt…vv. Thương hiệu gắn với quyền sở hữu trí tuệ, là tài sản vô hình rất có giá của doanh nghiệp, làng nghề, nó khẳng định vị thế và uy tín của đơn vị trên thương trường, nó thể hiện sự cam kết của đơn vị với khách hàng và công chúng.

Như vậy có thể nói khái niệm thương hiệu rộng hơn nhãn hiệu.


Ảnh minh họa


2. Phát triển thương hiệu chè của Thái Nguyên

Thái Nguyên tự hào là vùng đất “đệ nhất danh trà”; Nhắc đến trà Việt người ta nghĩ ngay đến chè Thái Nguyên với vị thơm ngon đặc trưng riêng biệt gắn bó mật thiết với cuộc sống hàng ngày của con người. Ngoài việc đem lại giá trị kinh tế to lớn, còn mang đậm nét bản sắc văn hóa truyền thống và tiềm năng phát triển du lịch; Có nhiều vùng chè đặc sản nổi tiếng trong tỉnh như Tân Cương, Phúc Trìu, Trại Cài, Sông Cầu, Vô Tranh, Khe Cốc, La Bằng, Phúc Thuận…vv;

Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của cả nước với diện tích trồng chè trên 23.000 ha đứng đầu cả nước. Sản lượng hàng năm trên 210.000 tấn chè búp tươi. Toàn tỉnh đã phát triển trên 30 mô hình trồng chè theo qui trình VietGap, 1 mô hình UTZ, 1 mô hình Biocert International chủ yếu là của các HTX và các hội viên làng nghề. Năm

2020 tỉnh đã xét công nhận 30 SPCNNTTB trong đó có 10 SPCNNTTB cấp khu vực. Sản phẩm chè Thái Nguyên rất đa dạng về hình thức, mẫu mã, bao bì đóng gói, chất lượng thơm ngon hàng đầu Việt Nam. Tỉnh đã có các chính sách hỗ trợ người trồng và chế biến chè bằng nguồn kinh phí khuyến nông, khuyến công, xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư để làm ra sản phẩm chè sạch và an toàn.Tỉnh cũng đã tăng cường hỗ trợ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng một số vùng chè trọng điểm như giao thông, thủy lợi, điện, chợ lồng ghép trong chương trình xây dựng nông thôn mới…

Đến hết 2019 Thái nguyên có 252 làng nghề trong đó có 230 làng nghề chế biến chè chiếm 91% trên tổng số, còn lại là các làng nghề thủ công mỹ nghệ và các nghề khác. Trong đó hầu hết các làng nghề chè nằm ở các vùng chè trọng điểm của tỉnh có nhiều làng nghề mà nghề làm chè đã có trên 50, 60 năm. Người dân đã thực sự làm giầu cho gia đình từ cây chè…

Trong chuỗi giá trị phát triển sản phẩm chè của Thái Nguyên từ trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, phân phối sản phẩm ra thị trường. Thái Nguyên đã quan tâm tạo dựng hình ảnh và danh tiếng cho thương hiệu “chè Thái Nguyên” trong nước và quốc tế. Tính đến nay Thái Nguyên đã được cấp 21 nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý bởi Cục Sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm của tỉnh trong đó có 9 nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý cấp cho chè cụ thể: Năm 2006 cấp nhãn hiệu tập thể “chè Thái Nguyên”, năm 2007 cấp chỉ dẫn địa lý “chè Tân Cương”, năm 2009 cấp nhãn hiệu tập thể “chè La Bằng” “chè Trại Cài”, năm 2010 cấp nhãn hiệu tập thể “chè Vô Tranh” “chè Phổ Yên”, năm 2015 cấp nhãn hiệu tập thể “chè Tức Tranh” và 3 chứng nhận đăng ký quyền tác giả (Logo) cho 3 làng nghề chè, năm 2017 cấp đăng ký nhãn hiệu “chè xóm 5” thị trấn Sông cầu; năm 2019 cấp nhãn hiệu tập thể “ chè Đại Từ”. Riêng nhãn hiệu tập thể “chè Thái Nguyên” năm 2014 đã được bảo hộ tại 3 nước là Mỹ, Trung Quốc và Tai wan (Trung Quốc), góp phần đưa chè Thái Nguyên thành một thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam; Tại Festival trà Thái Nguyên lần thứ 2 năm 2013 chè Thái Nguyên đã được xác lập kỷ lục Việt Nam: “Thái Nguyên-thương hiệu trà danh tiếng được nhiều người biết đến nhất” và kỷ lục châu Á: “Sản phẩm trà Thái Nguyên thuộc top các đặc sản quà tặng có giá trị của châu Á”.Đó là một khẳng định đối với uy tín, chất lượng, danh tiếng và giá trị của chè Thái Nguyên, xứng đáng được vinh danh “Thái Nguyên đệ nhất danh trà”. Năm 2017 Thái Nguyên vinh dự có 2 sản phẩm chè Tuyết Hương và Chè La Bằng được Chính phủ chọn làm quà tặng hội nghị APEC 2017 tại Đà Nẵng).

Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm chè Thái Nguyên đã nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và giá trị kinh tế tăng từ 30-50% so với trước khi được bảo hộ góp phần ngăn chặn nạn hàng giả hàng nhái nhãn mác trên thị trường; Để những người làm chè có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình và cũng là cam kết của mình đối với khách hàng. Tuy nhiên việc xây dựng và phát triển thương hiệu chè Thái Nguyên còn tồn tại một số vấn đề như: (i) Quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên còn lúng túng do việc xây dựng các văn bản phục vụ công tác quản lý chưa đầy đủ, (ii) Việc thực thi chưa tốt vẫn còn hiện tượng mượn danh chè Thái Nguyên để lưu hành trên thị trường những sản phẩm không phải xuất xứ từ Thái Nguyên, quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm. (iii) Việc ghi nhãn hàng hóa đối với sản phẩm chè Thái Nguyên chưa đầy đủ, chưa theo một chuẩn mực thống nhất. (iv) Việc đăng ký sử dụng, duy trì mã số mã vạch và mã Qr code chưa được các doanh nghiệp chú trọng đúng mức, việc này rất cần thiết để hình thành bộ ba bảo hộ sở hữu trí tuệ và truy xuất nguồn gốc, xuất xứ. (v) Các hoạt động thực thi quyền Sở hữu trí tuệ và thương mại hóa sản phẩm chè Thái Nguyên chưa được quan tâm đúng mức cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm;

3. Để xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm chè Thái Nguyên cần làm tốt một số việc sau đây:

Một là: Các cấp các ngành cần quan tâm hơn nữa đến công tác hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu; Tăng cường phổ biến chính sách của Nhà nước về phát triển thương hiệu, hướng dẫn đăng ký xây dựng và bảo hộ thương hiệu “chè Thái Nguyên”ở trong nước và nước ngoài, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về xây dựng và phát triển thương hiệu “chè Thái Nguyên” tại cơ sở, làm cho các tổ chức, cá nhân, làng nghề, doanh nghiệp chế biến chè thấy được lợi ích mang lại từ việc đăng ký xây dựng và phát triển thương hiệu.

Hai là: Gắn việc xây dựng, phát triển thương hiệu với chỉ dẫn địa lý, sở hữu mã số mã vạch, mã Qr code về xuất xứ hàng hóa và việc thực hiện các qui trình sản xuất chè sạch, an toàn, chè hữu cơ, đa dạng các sản phẩm chè, đảm bảo an toàn thực phẩm; Thực hiện đúng qui định về ghi đủ thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp trên bao bì.

Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu, cải tiến mẫu mã, thiết kế bao bì để tạo ra sự khác biệt với các sản phẩm cùng loại, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Ba là: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại thông qua các kênh thông tin điện tử, hội chợ, quảng cáo, tờ rơi, kết nối thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chè của các làng nghề theo qui hoạch, kế hoạch phát triển ngành chè (tỉnh đã ban hành chương trình xúc tiến thương mại, tìm đầu ra cho sản phẩm nông sản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 1890/QĐ- UBND ngày 30/7/2015);

Bốn là: Về thể chế chính sách: Xây dựng và ban hành các văn bản pháp qui về việc quản lý và sử dụng nhãn hiệu tập thể “chè Thái Nguyên” và các nhãn hiệu chè khác; Nâng cao năng lực thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu sản phẩm chè thông qua việc kiểm tra, kiểm soát thực hiện các qui định sử dụng nhãn hiệu tập thể chè, xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu tập thể chè. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin giữa các địa phương trong cả nước về việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhãn hiệu “chè Thái Nguyên” và các nhãn hiệu chè khác của Thái Nguyên./.

KS Bùi Quang Huân

Chủ tịch Hiệp làng nghề tỉnh Thái Nguyên

Tin liên quan

Tin mới hơn

Xu hướng thị trường và giải pháp phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệ

Xu hướng thị trường và giải pháp phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệ

LNV - Nước ta có khoảng 5411 làng nghề và làng có nghề trong đó có hơn 1800 làng nghề thủ công mỹ nghệ (TCMN) truyền thống. Ngành nghề TCMN truyền thống có hoạt động sản xuất lâu đời gắn liền với bản sắc văn hóa dân tộc và đời sống cộng đồng nông thôn. Không chỉ đóng góp vào việc bảo tồn di sản, ngành nghề TCMN còn mang lại giá trị kinh tế đáng kể, tạo hàng triệu việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Giải pháp phát huy giá trị các làng nghề truyền thống

Giải pháp phát huy giá trị các làng nghề truyền thống

LNV - Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cả nước có khoảng hơn 5.400 làng nghề, trong đó, riêng vùng Đồng bằng sông Hồng có hơn 1.500 làng, với khoảng 300 làng được công nhận là làng nghề truyền thống.
Nan giải nguồn cung nguyên liệu cho các làng nghề thủ công Hà Nội

Nan giải nguồn cung nguyên liệu cho các làng nghề thủ công Hà Nội

LNV - Xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu bền vững cho làng nghề Hà Nội nói chung và ngành thủ công mỹ nghệ nói riêng đang là bài toán nan giải, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bên và giải pháp đồng bộ.
Nghệ An cần có giải pháp về khai thác, quy hoạch vùng nguyên liệu bền vững phục vụ ngành thủ công mỹ nghệ

Nghệ An cần có giải pháp về khai thác, quy hoạch vùng nguyên liệu bền vững phục vụ ngành thủ công mỹ nghệ

LNV - Các vùng nông thôn của Nghệ An có nguồn nguyên liệu tự nhiên đa dạng như cái, tre, nứa, luồng, cói, mây, gỗ, đá, đất sét…Những nguyên liệu này là cơ sở để phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đặc biệt, nguyên vật liệu thủ công mỹ nghệ của Nghệ An được sự phân bố theo vùng sinh thái, tương ứng với từng nhóm nghề truyền thống, và rất phù hợp để phát triển quy hoạch vùng nguyên liệu bền vững...
Cần chiến lược tái cấu trúc chuỗi nguyên liệu thủ công mỹ nghệ

Cần chiến lược tái cấu trúc chuỗi nguyên liệu thủ công mỹ nghệ

LNV - Nguồn nguyên liệu là 'nút thắt cổ chai' lớn nhất của ngành thủ công mỹ nghệ và đòi hỏi một chiến lược tái cấu trúc toàn diện từ cấp vùng đến liên kết vùng.
Làng nghề hướng đến môi trường kinh doanh minh bạch

Làng nghề hướng đến môi trường kinh doanh minh bạch

LNV - Các làng nghề đang có những chuyển biến tích cực từ nhận thức, tới hành động, nói không với sản xuất, kinh doanh hàng giả. Việc làng nghề nói không với sản xuất hàng giả sẽ góp phần xây dựng lại một môi trường kinh doanh chất lượng, uy tín.

Tin khác

Bộ tiêu chí nông thôn mới tăng tính chủ động cho địa phương

Bộ tiêu chí nông thôn mới tăng tính chủ động cho địa phương

LNV - Ngày 25/7 tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức Hội thảo tham vấn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp giai đoạn tới.
Thúc đẩy hội nhập quốc tế cho làng nghề truyền thống ở Hà Nội

Thúc đẩy hội nhập quốc tế cho làng nghề truyền thống ở Hà Nội

LNV - Việc bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ dừng lại ở gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống, mà còn là câu chuyện hội nhập, đổi mới sáng tạo và nâng tầm sản phẩm thủ công Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Làng nghề truyền thống đồ gỗ mỹ nghệ Đồng kỵ - Bắc Ninh

Làng nghề truyền thống đồ gỗ mỹ nghệ Đồng kỵ - Bắc Ninh

LNV - Làng Đồng Kỵ ở sát bờ Nam sông Ngũ Huyện Khê – đây cũng là con sông chứng nhân lịch sử của dân tộc, của Bắc Ninh. Trải qua nhiều năm phát triển, hiện nay Đồng Kỵ đã trở thành nơi sản xuất và cung cấp đồ gỗ mỹ nghệ lớn, không chỉ cung cấp sản phẩm cho các nơi trong nước mà còn ra cả các nước khác trên thế giới.
Xã Bát Tràng tập trung phát triển làng nghề với phát triển du lịch

Xã Bát Tràng tập trung phát triển làng nghề với phát triển du lịch

LNV - Với lợi thế về làng nghề gốm sứ truyền thống, Bát Tràng, TP Hà Nội tiếp tục tập trung phát triển làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của địa phương.
Một số nghề thủ công truyền thống của dân tộc Khơ Mú ở vùng núi Tây Bắc Việt Nam

Một số nghề thủ công truyền thống của dân tộc Khơ Mú ở vùng núi Tây Bắc Việt Nam

LNV - Người Khơ Mú ở Việt Nam thường được các dân tộc khác gọi là: Xá Cẩu, Tày Hạy. Với tổng số dân vào khoảng trên dưới 56.542 người, họ cư trú ở các vùng rẻo cao, vùng giữa thuộc các vùng Tây Bắc và Thanh Nghệ của Việt Nam.
Làng nghề - “mắt xích” cho công nghiệp văn hóa

Làng nghề - “mắt xích” cho công nghiệp văn hóa

LNV - Dưới tác động của toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức, việc khai thác tiềm năng của các làng nghề trong lĩnh vực du lịch không chỉ góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống mà còn tạo động lực phát triển cho công nghiệp văn hóa - một ngành kinh tế mũi nhọn theo chiến lược phát triển của Thủ đô.
Nghị quyết 57 mở đường phát triển làng nghề

Nghị quyết 57 mở đường phát triển làng nghề

LNV - Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị đang mở ra kỷ nguyên mới cho doanh nghiệp tư nhân, trong đó có doanh nghiệp, hộ kinh doanh tại các làng nghề thủ công, tạo đà bứt phá nhờ khoa học công nghệ. Nghị quyết này không chỉ là định hướng chiến lược về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, mà còn là “cầu nối vàng” giữa các viện nghiên cứu, nhà khoa học với cộng đồng doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ số phát triển làng nghề

Ứng dụng công nghệ số phát triển làng nghề

LNV - Xác định chuyển đổi số là xu thế tất yếu trong phát triển sản xuất, kinh doanh, các làng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ động ứng dụng, chuyển đổi dữ liệu và quy trình sản xuất từ thủ công sang số hóa, tự động hóa. Đồng thời, tích cực sử dụng mạng xã hội, xây dựng website, tham gia các sàn thương mại điện tử để đưa các sản phẩm làng nghề vươn dài ra thị trường thế giới.
Làng nghề với bài toán “chuyển đổi xanh”

Làng nghề với bài toán “chuyển đổi xanh”

LNV - Xây dựng mô hình “chuyển đổi xanh”, khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ vào quá trình sản xuất, giảm phát thải chất độc hại đang được coi là hướng mở có tín hiệu khả quan, để giải “bài toán khó” ô nhiễm môi trường làng nghề vốn vẫn là mối lo chung của không ít địa phương từ nhiều năm nay. Dẫu vậy, việc triển khai các giải pháp này vẫn là điều không dễ...
Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch làng nghề Việt Nam

Đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch làng nghề Việt Nam

LNV - Du lịch làng nghề (DLLN) là một loại hình du lịch khá mới mẻ tại Việt Nam, nó mang lại một số lợi ích thiết thực như: giúp đa dạng hóa các loại hình du lịch; khôi phục, phát triển một số làng nghề có nguy cơ bị mai một, thất truyền; góp phần phát triển kinh tế cho các hộ gia đình trong làng nghề và gia đình xung quanh làng nghề; quảng bá văn hóa Việt Nam và văn hóa mỗi vùng miền. Tuy nhiên, khi phát triển DLLN cũng gặp không ít khó khăn, thách thức cần phải có giải pháp tháo gỡ. Trong bài viết này, tác giả đề xuất một số giải pháp giúp DLLN tiếp tục phát triển để mang lại nhiều lợi ích hơn nữa.
Hà Nội: Thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề vốn gần 370 tỷ đồng

Hà Nội: Thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề vốn gần 370 tỷ đồng

LNV - Thành phố Hà Nội quyết định thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề, vốn gần 370 tại huyện Thạch Thất và huyện Phú Xuyên...
Bảo tồn làng nghề truyền thống trước thách thức của thời đại

Bảo tồn làng nghề truyền thống trước thách thức của thời đại

LNV - Làng nghề truyền thống Việt Nam không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn đóng góp rất lớn vào bức tranh văn hóa của đất nước. Bảo vệ, phát triển các làng nghề truyền thống cần sự chung tay từ chương trình của Chính phủ, các chính sách hỗ trợ của địa phương cho đến sự nỗ lực thích ứng với thời cuộc của chính các làng nghề.
Những yếu tố sống còn của làng nghề

Những yếu tố sống còn của làng nghề

LNV - Hệ thống sản xuất trong các làng nghề mang hình thái đặc trưng và bản sắc riêng biệt của nền kinh tế, văn hóa Việt Nam từ lâu đời. Làng nghề không chỉ là một khu vực sản xuất có những đóng góp quan trọng trong việc tạo ra thu nhập, việc làm cho người dân nông thôn mà còn chứa đựng trong đó những giá trị, nét đẹp văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc.
Sức sống ở làng nghề Yên Bái

Sức sống ở làng nghề Yên Bái

LNV - Mang trong mình những giá trị văn hóa, phong tục, tập quán, đời sống sinh hoạt của người dân mỗi địa phương, mỗi vùng đất; thế nên không ít nghề truyền thống và các sản phẩm của làng nghề ở Yên Bái không những không bị mai một mà ngày càng khẳng định giá trị nhờ đổi mới sáng tạo, kết hợp du lịch, thương mại điện tử và xu hướng tiêu dùng xanh.
Đồng Tháp: Bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống

Đồng Tháp: Bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống

LNV - Tỉnh Đồng Tháp quan tâm bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, truyền thống, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Xem thêm
Mới nhất Đọc nhiều
Kỳ họp thứ 26 HĐND TP Hà Nội sẽ xem xét 26 nội dung, với nhiều dự án hạ tầng quy mô lớn

Kỳ họp thứ 26 HĐND TP Hà Nội sẽ xem xét 26 nội dung, với nhiều dự án hạ tầng quy mô lớn

LNV - Ngày 16-9, HĐND thành phố Hà Nội đã có Thông báo số 38/TB- HĐND về nội dung, thời gian và công tác chuẩn bị tổ chức kỳ họp thứ 26 (kỳ họp chuyên đề) của HĐND thành phố khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026.
Thủ tướng: Từ năm học 2026-2027 triển khai bộ sách giáo khoa thống nhất toàn quốc

Thủ tướng: Từ năm học 2026-2027 triển khai bộ sách giáo khoa thống nhất toàn quốc

LNV - Với những chỉ tiêu cụ thể: bảo đảm chi tối thiểu 5% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, trong đó 3% cho giáo dục đại học; xây dựng thêm 100 trường phổ thông dân tộc nội trú tại khu vực biên giới, miền núi; từ năm học 2026–2027 triển khai sách
Chiêm Hóa bứt phá phát triển theo hướng hiện đại

Chiêm Hóa bứt phá phát triển theo hướng hiện đại

LNV - Thời gian qua, xã Chiêm Hóa (Tuyên Quang) đã có bước phát triển vượt bậc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thương mại – dịch vụ, tài chính – tín dụng, ứng dụng công nghệ số phát triển mạnh, góp phần nâng cao đời s
OCOP Phú Thọ – Nâng tầm sản phẩm địa phương, vươn xa thương hiệu Việt

OCOP Phú Thọ – Nâng tầm sản phẩm địa phương, vươn xa thương hiệu Việt

OVN - Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) được xác định là một trong những giải pháp quan trọng giúp các địa phương phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng sẵn có, đồng thời xây dựng thương hiệu cho sản phẩm đặc trưng. Tại Phú Thọ, sau sáp nhập, tỉnh
Nước mắm Huỳnh Khoa – Hương vị An Giang chạm chuẩn OCOP 5 sao

Nước mắm Huỳnh Khoa – Hương vị An Giang chạm chuẩn OCOP 5 sao

OVN - An Giang – vùng đất đầu nguồn sông Cửu Long không chỉ nổi tiếng với cảnh sắc hùng vĩ của núi non, rừng tràm và những cánh đồng lúa bạt ngàn, mà còn lưu giữ trong mình kho tàng ẩm thực độc đáo. Giữa muôn vàn sản vật địa phương, nước mắm Huỳnh Khoa đư
Giao diện di động