Hà Nội: 29°C Hà Nội
Đà Nẵng: 26°C Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh: 30°C TP Hồ Chí Minh
Thừa Thiên Huế: 30°C Thừa Thiên Huế

Cách mạng 4.0 trong làng nghề: Từ nhận thức đến ứng dụng

LNV - Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát huy tác dụng tích cực như một xu thế tất yếu đến đời sống kinh tế-xã hội toàn cầu, trong đó có nước ta. Làng nghề chúng ta cần nắm bắt cơ hội này, ứng dụng có hiệu quả trong sự nghiệp bảo tồn và phát triển làng nghề.
Thời gian qua, trên Tạp chí Làng nghề Việt Nam, đã có một số bài đề cập vấn đề ứng dụng Cách mạng 4.0 trong làng nghề. Những bài viết này cung cấp thêm một số kiến thức cơ bản để bạn đọc có thể hiểu vấn đề sâu và toàn diện hơn; Đồng thời, tập trung bàn về những biện pháp mà các cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề chúng ta cần quan tâm trong ứng dụng.

CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

Như chúng ta đã biết, Cách mạng 4.0 ứng dụng các công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… trong đó, “Chuyển đổi số” là một trong ba trụ cột chính (vật lý, công nghệ sinh học và kỹ thuật số), bảo đảm cho Cách mạng 4.0 phát huy tác dụng. Như vậy, “Chuyển đổi số” đã trở thành một xu thế tất yếu; Việc ứng dụng Cách mạng 4.0 phải bắt đầu từ chuyến đổi số. Đại hội XIII của Đảng đã quyết định: “Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước”....”Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia; Phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ”... “Chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số” (trích Báo cáo Chính trị Đại hội XIII).


Theo các nhà nghiên cứu, “Chuyển đổi số” là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng. Cụ thể hơn, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Trong thực tế, “Chuyển đổi số” không chỉ có vai trò quan trọng tại các doanh nghiệp mà chuyển đổi số còn đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội của đất nước.

Để thực hiện “Chuyển đổi số”, trước hết, phải “Số hóa”, tức là chuyển đổi các hệ thống giải pháp thông thường sang hệ thống kỹ thuật số (như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật số...). “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn.

Có thể thấy ý nghĩa và tác dụng của chuyển đổi số. (i) Đối với doanh nghiệp, chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích trong việc nâng cao sức cạnh tranh, như: Cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên... (ii) Đối với người dân, chuyển đổi số làm thay đổi cách sống, làm việc và giao dịch với nhau. (iii) Đối với nhà nước, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng với các dịch vụ do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước. Ngày 6/1/2022, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã phê duyệt Quyết định 06/QĐ-TTg về Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Một trong những nội dung quan trọng của Đề án là tới giai đoạn 2023-2025, 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.


Chuyển đổi số được thực hiện trong các ngành kinh tế sẽ tạo điều kiện hình thành nền “Kinh tế số” của đất nước. Kinh tế số được hiểu là một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua Internet. Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; Sản xuất, phân phối, lưu thông hàng hóa, giao thông vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, …) mà công nghệ số được áp dụng. Kinh tế số cũng có những đóng góp có ý nghĩa trong sự hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu..
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước ta đã sớm có nhiều chủ trương, giải pháp thực hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi sang nền kinh tế số.
Ngày 01/7/2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tháng 8/2018, Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử được thành lập do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp làm Chủ tịch Ủy ban. Tiếp theo là Nghị quyết số 52/NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Đặc biệt là Quyết định số 749/2020/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã xác định đến năm 2030, Việt Nam trở thành “Quốc gia số”; Đồng thời, đề ra mục tiêu đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP; Năm 2030 chiếm 30% GDP.

Do ý nghĩa và tầm quan trọng của chuyển đổi số, ngày 22/4/2022, tại Quyết định số 505/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt ngày 10/10 hàng năm là “Ngày Chuyển đổi số quốc gia” với 3 mục tiêu chính là: (i) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số quốc gia; (ii) Nâng cao nhận thức của người dân toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của chuyển đổi số; (iii) Thúc đẩy sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.

Theo các chuyên gia, cùng với kinh tế số, xã hội số cùng với Chính phủ số tạo thành ba trụ cột của một quốc gia số. Dưới đây, xin giới thiệu thêm một số nội dung của xã hội số, công dân số và Chính phủ số.

Xã hội số: Chuyển đổi số trong xã hội là nhằm hình thành xã hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng, bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi hoạt động của toàn xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân (công dân số): Triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, từng bước hình thành hệ sinh thái công dân số, gắn chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân, v.v...;


Công dân số: Công dân số là người có kỹ năng, kiến thức, có thể truy cập Internet thông qua máy tính, điện thoại di động và các thiết bị kỹ thuật số khác để tương tác với cá nhân, tổ chức và cộng đồng, tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội trên nền tảng kỹ thuật số. Công dân số là một thành phần của công dân toàn cầu, có trách nhiệm, đạo đức với hành vi của mình trên nền tảng kỹ thuật số để thúc đẩy kết nối cộng đồng trên toàn cầu và cùng nhau chia sẻ thông tin, giúp mọi người trên toàn thế giới đều có thể tham gia với tư cách là một công dân trong xã hội.

Chính phủ số: Chính phủ thực hiện đúng chức năng của “Chính phủ kiến tạo”, chuyển mọi quyết định về cơ chế, chính sách của Chính phủ lên môi trường số, hình thành “Chính phủ số” hoạt động dựa trên dữ liệu và cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của người dân và doanh nghiệp. Chính phủ số dùng công nghệ số, sử dụng dữ liệu để ra quyết định, coi dữ liệu là một loại tài nguyên mới, cũng tức là chuyển đổi về cách thức ra quyết định của cơ quan chính quyền dựa trên báo cáo bằng giấy tờ sang dữ liệu phân tích định lượng và tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau thông qua chuyển đổi số.

ỨNG DỤNG 4.0 TRONG LÀNG NGHỀ

Trong làng nghề chúng ta, hiện có nhiều loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh với quy mô rất khác nhau (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ kinh doanh) trong đó hộ kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa chiếm phần rất lớn. Vì vậy, việc ứng dụng những thành tựu của Cuộc Cách mạng 4.0 phải sát hợp với trình độ, khả năng của từng loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh, không thể máy móc, rập khuôn.

Dưới đây, xin đề cập việc ứng dụng 4.0 trong một số lĩnh vực hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề.

Trong quản trị cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh làng nghề hiện nay, do có nhiều cơ sở quy mô nhỏ bé, vốn liếng chưa nhiều, văn phòng cần gọn nhẹ, cho nên thiết thực nhất là ứng dụng chuyển đổi số từng bước trong các hoạt động trước đây dùng phương pháp thủ công. Ví dụ như: Quản lý, lưu giữ tài liệu; Quản trị công việc, nhân sự, lập báo cáo; Trao đổi thông tin, hội thảo trực tuyến; Đào tạo nhân lực; thu thập dữ liệu về khách hàng; Khảo sát tình hình làng nghề, v.v... Trong đó, việc số hóa các thông tin tài liệu có tác dụng thiết thực giúp doanh nghiệp lưu giữ tài liệu lâu dài, dễ tìm kiếm, tiết kiệm chi phí, tránh rủi ro, thất thoát.

Trong lĩnh vực thiết kế sản phẩm. Theo các chuyên gia thiết kế, trong thời dại 4.0, các công cụ được sử dụng hiện nay không chỉ là giấy vẽ, bút vẽ, màu vẽ mà còn là những phần mềm giúp cho nhà thiết kế mang lại những tác phẩm không chỉ được phác họa theo phương pháp truyền thống mà còn có thể là một sản phẩm được tạo ra bởi sự kết hợp giữa tính thẩm mỹ, sức sáng tạo của con người và đặc biệt là sự hỗ trợ của công nghệ số. Việc sử dụng công nghệ hiện đại trong thiết kế không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn tạo nên sự khác biệt của sản phẩm được tạo ra so với phương pháp truyền thống. giúp cho nhà thiết kế có những tiếp cận mới, làm nảy nở những kiểu dáng mới cho sản phẩm làng nghề.

Trong xúc tiến thương mại: Thực tiễn cho thấy trong làng nghề, các hoạt động xúc tiến thương mại đều có thể ứng dụng các công cụ hiện đại của cách mạng 4.0 nhất là trong quảng bá sản phẩm và giới thiệu các sự kiện xúc tiến thương mại. Việc giới thiệu sản phẩm có thể thực hiện bằng hình ảnh, băng hình, kỹ thuật 3D, giúp cho khách hàng nhận biết giá trị của sản phẩm, nhất là giá trị văn hóa của sản phẩm làng nghề truyền thống. Việc giới thiệu các sự kiện (như hội chợ, triển lãm ...) cũng có thể ứng dụng các công cụ hiện đại, để qua thực tế ảo, khách hàng cũng có thể nhận biết những đặc sắc của từng sự kiện để tham dự, cũng như những sản phẩm hàng hóa mới để tìm mua.

Xúc tiến hơn nữa “thương mại điện tử”, thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hoặc các mạng máy tính, không dùng tiền mặt. Thương mại điện tử cũng bao gồm việc đặt hàng và dịch vụ thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và vận chuyển hàng hoặc dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công.

Trong hoạt động du lịch. Theo các chuyên gia du lịch, có thể gọi thời kỳ hiện nay là thời kỳ “Du lịch 4.0” ra đời cùng với cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Các ứng dụng kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, công nghệ thực tế ảo, dữ liệu lớn…được ứng dụng sẽ tạo động lực mới cho ngành du lịch để ngành này thực sự trở thành “ngành kinh tế mũi nhọn” của đất nước.

Có thể thấy các lợi ích như sau. (i) Đối với khách du lịch, công nghệ 4.0 góp phần thúc đẩy nhu cầu du lịch của người dân thông qua những thông tin hấp dẫn về điểm du lịch, sản phẩm du lịch của các địa phương mà họ tiếp cận được qua môi trường Internet, thông qua các hình ảnh, các thước phim 3D, 4D tái dựng các sự kiện, di tích lịch sử, văn hóa, các di sản thiên nhiên. (ii) Đối với các nhà quản lý, việc số hóa cơ sở dữ liệu du lịch như tài nguyên du lịch; Hệ thống các nhà hàng, khách sạn; Hệ thống giao thông… của mỗi địa phương sẽ giúp họ quản lý hoạt động du lịch một cách dễ dàng, thuận tiện hơn trước. (iii) Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch, công nghệ 4.0 giúp họ mở rộng thị trường du lịch nhờ Internet kết nối vạn vật, qua đó, có thể giảm các chi phí quảng bá và tiếp thị sản phẩm, dịch vụ du lịch, nâng cao sức cạnh tranh và tăng thêm lợi nhuận của đơn vị.

CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LÀNG NGHỀ

Trong xây dựng làng nghề. Đối với các làng nghề, cần thực hiện Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 2/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025” (dưới đây, gọi tắt là “Chương trình”). Theo Quyết định này, chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia.

“Chuyển đổi số” trong xây dựng nông thôn mới sẽ từng bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới. Việc ứng dụng công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới cũng nhằm đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới; Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh. “Chương trình” gồm ba trụ cột: (i) Phát triển chính quyền số ở nông thôn; (ii) Phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn; (iii) Phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.

Đây là một cơ hội mới rất quan trọng để chúng ta có thêm căn cứ và nguồn lực trong nhiệm vụ xây dựng làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống thành “Làng nghề văn hóa”. Việc thực hiện Chương trình này có thể dựa theo những nội dung các phần đã trình bày trên đây về Chính phủ số, xã hội số, công dân số.

Trong bảo tồn di sản văn hóa làng nghề. Có thể thực hiện một số việc cụ thể như: (i) Ứng dụng phần mềm thuyết minh tự động gồm nhiều ngôn ngữ khác nhau để phục vụ khách tham quan hội chợ, triển lãm sản phẩm làng nghề; (ii) Thực hiện số hóa di sản văn hóa làng nghề để thuận tiện trong việc lưu giữ, phục vụ nghiên cứu và quảng bá những giá trị của di sản văn hóa; (iii) Ứng dụng công nghệ 3D trong việc bảo tồn, phục dựng di sản văn hóa vật thể, các di vật, cổ vật hoặc những công trình kiến trúc nghệ thuật của di tích đã bị xuống cấp, hoặc bị hủy hoại bởi khí hậu và thời gian.

Đối với nghề, làng nghề có nguy cơ mai một. Cả nước ta hiện có tới 171 làng nghề có giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc. Nhưng hoạt động cầm chừng, không ổn định, có nguy cơ mai một; Một số nghề có nguy cơ thất truyền. Có thể ứng dụng công nghệ 4.0 trong các việc như: Phục dựng các quy trình công nghệ của các nghề đang có nguy cơ mai một, dựng thành phim, ảnh, băng hình ... kèm theo thuyết minh, có hình ảnh nghệ nhân, thể hiện truyền thống nghề thủ công của làng, lưu giữ làm tài liệu nghiên cứu sau này.

Tóm lại, cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ, sâu sắc chưa từng có, thúc đẩy công cuộc phát triển đất nước ta trên cơ sở chuyển đổi số với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Văn bản của Đảng, Nhà nước đã ban hành khá đầy đủ. Làng nghề chúng ta cần nắm vững và có biện pháp ứng dụng phù hợp, đem lại những hiệu quả thiết thực cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cho các làng nghề, đưa làng nghề cùng tiến lên theo xu hướng chung của khoa học, kỹ thuật hiện đại.

CGCC Vũ Quốc Tuấn
Chủ tịch Hội đồng Tư vấn – Hiệp hội Làng nghề Việt Nam

Tin liên quan

Tin mới hơn

Hà Nội: Thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề vốn gần 370 tỷ đồng

Hà Nội: Thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề vốn gần 370 tỷ đồng

LNV - Thành phố Hà Nội quyết định thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề, vốn gần 370 tại huyện Thạch Thất và huyện Phú Xuyên...
Bảo tồn làng nghề truyền thống trước thách thức của thời đại

Bảo tồn làng nghề truyền thống trước thách thức của thời đại

LNV - Làng nghề truyền thống Việt Nam không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn đóng góp rất lớn vào bức tranh văn hóa của đất nước. Bảo vệ, phát triển các làng nghề truyền thống cần sự chung tay từ chương trình của Chính phủ, các chính sách hỗ trợ của địa phương cho đến sự nỗ lực thích ứng với thời cuộc của chính các làng nghề.
Những yếu tố sống còn của làng nghề

Những yếu tố sống còn của làng nghề

LNV - Hệ thống sản xuất trong các làng nghề mang hình thái đặc trưng và bản sắc riêng biệt của nền kinh tế, văn hóa Việt Nam từ lâu đời. Làng nghề không chỉ là một khu vực sản xuất có những đóng góp quan trọng trong việc tạo ra thu nhập, việc làm cho người dân nông thôn mà còn chứa đựng trong đó những giá trị, nét đẹp văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc.
Sức sống ở làng nghề Yên Bái

Sức sống ở làng nghề Yên Bái

LNV - Mang trong mình những giá trị văn hóa, phong tục, tập quán, đời sống sinh hoạt của người dân mỗi địa phương, mỗi vùng đất; thế nên không ít nghề truyền thống và các sản phẩm của làng nghề ở Yên Bái không những không bị mai một mà ngày càng khẳng định giá trị nhờ đổi mới sáng tạo, kết hợp du lịch, thương mại điện tử và xu hướng tiêu dùng xanh.
Đồng Tháp: Bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống

Đồng Tháp: Bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống

LNV - Tỉnh Đồng Tháp quan tâm bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, truyền thống, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Phát triển kinh tế tư nhân – Đòn bẩy cho một việt nam thịnh vượng

Phát triển kinh tế tư nhân – Đòn bẩy cho một việt nam thịnh vượng

LNV - Tạp chí Làng Nghề Việt Nam trân trọng giới thiệu bài viết: “Phát triển kinh tế tư nhân – Đòn bẩy cho một việt nam thịnh vượng” của đồng chí Tô Lâm - Tổng Bí thư BCH T.W Đảng cộng sản Việt Nam.

Tin khác

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

LNV - Trải qua hàng trăm năm lịch sử, các làng nghề không chỉ mang nhiều giá trị về mặt kinh tế mà còn là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc và mang đậm dấu ấn của kiến trúc truyền thống Việt Nam. Khai thác tiềm năng của làng nghề để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch đang được coi là một trong những hướng đi triển vọng của đất nước. Tuy nhiên, làng nghề truyền thống trong thời kỳ đổi mới cũng đang đặt ra những thách thức đặc biệt là bảo tồn và phát triển về không gian kiến trúc.
Nâng cao năng lực marketing xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề Việt nam

Nâng cao năng lực marketing xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề Việt nam

LNV - Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam từ lâu đã được biết đến với những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa, nghệ thuật truyền thống, thể hiện tài hoa của những nghệ nhân làng nghề. Tuy nhiên, khi bước vào thời đại hội nhập và toàn cầu hóa, để giữ vững được thị trường trong nước và cạnh tranh với các sản phẩm quốc tế, các doanh nghiệp và làng nghề phải tìm ra cách tiếp cận hiệu quả hơn thông qua chiến lược marketing xuất khẩu.
Bảo tồn, phát huy giá trị làng nghề truyền thống tích hợp văn hóa đa giá trị

Bảo tồn, phát huy giá trị làng nghề truyền thống tích hợp văn hóa đa giá trị

LNV - Phát triển kinh tế nông thôn không thể bỏ qua vai trò của các làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống. Thực tế cho thấy, làng nghề đã và đang tạo nhiều việc làm, không chỉ cho người trong độ tuổi lao động mà còn cho cả người già, người khuyết tật, trẻ em, giúp tăng thu nhập và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo tại nông thôn. Tuy nhiên, để bảo tồn và phát triển làng nghề, cần có những hướng đi bền vững.
Bao bì và thương hiệu sản phẩm làng nghề

Bao bì và thương hiệu sản phẩm làng nghề

LNV - Vượt ra khỏi vai trò vỏ bọc bên ngoài, bao bì sản phẩm còn là câu chuyện thương hiệu và thông điệp mà nhà sản xuất muốn gửi gắm. Vì vậy, thiết kế bao bì không chỉ đòi hỏi sự sáng tạo, mà còn cần sự hiểu biết sâu sắc về sản phẩm, thị trường và khách hàng.
Giải bài toán bảo vệ môi trường làng nghề

Giải bài toán bảo vệ môi trường làng nghề

LNV - Dù đã đưa ra nhiều biện pháp, giải pháp, quy định đối với các cơ sở sản xuất tại làng nghề nhưng việc bảo vệ môi trường vẫn đang gây nhiều khó khăn cho các cấp chính quyền quản lý. Bên cạnh những mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại làng nghề cũng đặt ra nhiều thách thức. Trong đó, việc gia tăng phát triển cả về số lượng làng nghề và loại ngành nghề đã khiến ô nhiễm môi trường cũng ngày càng cao, nhiều nơi vượt quá tầm kiểm soát của các cấp chính quyền quản lý.
Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

LNV - Với những giá trị của hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) trên mọi phương diện từ những giá trị của văn hóa dân tộc, mỹ thuật, sáng tạo, trí tuệ, tri thức và kinh tế… có thể thấy đây là một hàng hóa có nhiều giá trị lớn đối với cuộc sống con người và tiềm năng góp phần làm giàu mạnh đất nước.
Gian nan hành trình vươn tầm đặc sản OCOP 5 sao

Gian nan hành trình vươn tầm đặc sản OCOP 5 sao

LNV - Nhân dịp Tết Ất Tỵ 2025, ông Đặng Khánh Duy, Tổng giám đốc điều hành (CEO) Công ty TNHH Tân Nhiên - Chủ thể đầu tiên của tỉnh Tây Ninh có sản phẩm đạt OCOP 5 sao đã có những chia sẻ với Tạp chí Làng nghề Việt Nam.
Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

LNV - Với những giá trị của hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) trên mọi phương diện từ những giá trị của văn hóa dân tộc, mỹ thuật, sáng tạo, trí tuệ, tri thức và kinh tế… có thể thấy đây là một hàng hóa có nhiều giá trị lớn đối với cuộc sống con người và tiềm năng góp phần làm giàu mạnh đất nước.
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chủ trì họp hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu nghệ nhân thủ công mỹ nghệ

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chủ trì họp hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu nghệ nhân thủ công mỹ nghệ

LNV - Sáng 6/12, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã chủ trì cuộc họp Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu nghệ nhân trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ lần thứ 5.
Giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ bền vững

Giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ bền vững

LNV - Dù đối mặt với nhiều khó khăn nhưng ngành thủ công, mỹ nghệ Việt Nam vẫn có thể vươn lên khi thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt mục tiêu xuất khẩu 4 tỉ đô la vào năm 2025 và 6 tỉ đô la vào năm 2030 theo Quyết định đã Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Một số nghề thủ công truyền thống của người Mường ở Tân Lạc Hòa Bình

Một số nghề thủ công truyền thống của người Mường ở Tân Lạc Hòa Bình

LNV - Nghề thủ công truyền thống của các tộc người là một trong những vấn đề rất quan trọng trong việc nghiên cứu văn hóa các dân tộc, qua việc nghiên cứu cũng chính là sự bảo lưu và phát triển bản sắc văn hóa của họ trong cuộc sống hiện đại, đồng thời cũng là sự thể hiện sâu sắc và đầy đủ nhất những giá trị nhân văn cùng những tinh hoa của văn hóa tộc người, đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa các dân tộc ở Việt Nam. Trong đó có các nghề thủ công truyền thống của người Mường Tân Lạc - Hòa Bình.
Cần đa dạng mẫu mã sản phẩm làng nghề để đẩy mạnh xuất khẩu

Cần đa dạng mẫu mã sản phẩm làng nghề để đẩy mạnh xuất khẩu

LNV - Ngay từ năm 1958, sản phẩm thủ công của các làng nghề đã được chọn làm mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Trong suốt thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa, thị trường xuất khẩu của sản phẩm thủ công chỉ bó hẹp trong các nước Xã hội chủ nghĩa. Đến thời kỳ đổi mới và gỡ bỏ cấm vận, các sản phẩm thủ công mới có cơ hội mở rộng thị trường, tiếp cận với các nước Âu, Mỹ, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công tăng lên nhanh chóng, và nhiều chủng loại mặt hàng mới cũng xuất hiện ngày càng nhiều.
Thực trạng xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

Thực trạng xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

LNV - Thị trường thủ công mỹ nghệ toàn cầu được định giá 1,007 tỷ USD vào năm 2023, và hướng đến con số 1,107 tỷ USD vào năm 2024 và 2,394 tỷ USD vào năm 2032. Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nhờ sự đa dạng ngành nghề và giàu tài nguyên.
Cần sự gắn kết giữa nhà sản xuất, nhà thiết kế mẫu mã sản phẩm, mẫu bao bì và xây dựng thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ

Cần sự gắn kết giữa nhà sản xuất, nhà thiết kế mẫu mã sản phẩm, mẫu bao bì và xây dựng thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ

LNV - Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước hiện có hơn 5.000 làng nghề và làng có nghề, thu hút gần 10 triệu lao động, mang lại giá trị xuất khẩu hơn 1,7 tỷ USD/năm. Những con số trên cho thấy sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề đã mang lại nhiều lợi nhuận, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, an sinh xã hội và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Vì sao ô nhiễm môi trường làng nghề chưa được giải quyết triệt để?

Vì sao ô nhiễm môi trường làng nghề chưa được giải quyết triệt để?

LNV - Dù chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề cơ bản đầy đủ song tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực này vẫn chưa được giải quyết, gây ra nhiều hệ lụy.
Xem thêm
Mới nhất Đọc nhiều
Ba Vì (Hà Nội): Chi hội cựu Công an xã Phú Đông góp phần xây dựng nông thôn mới

Ba Vì (Hà Nội): Chi hội cựu Công an xã Phú Đông góp phần xây dựng nông thôn mới

LNV - Thực hiện chỉ đạo của Hội Cựu CAND thành phố Hà Nội và Hội Cựu CAND huyện Ba Vì, tháng 03/2024 Chi hội cựu CAND xã Phú Đông chính thức được thành lập và đi vào hoạt động. Chi Hội gồm có 14 hội viên là các cán bộ, chiến sĩ CAND và CBCS lực lượng CA bán chuyên trách đã nghỉ hưu tại địa phương.
Diễu hành xe đạp làng nghề

Diễu hành xe đạp làng nghề

LNV - Nằm trong chuỗi chương trình "Di sản dành cho cuộc sống", sáng 3/5, tại Không gian làng nghề truyền thống, Bến xe Đồng Gừng, Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, xã Ninh Hải (thành phố Hoa Lư), gần 100 đại biểu và lực lượng đoàn viên, thanh niên đã tham gia chương trình Diễu hành xe đạp làng nghề.
Hà Nội: Thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề vốn gần 370 tỷ đồng

Hà Nội: Thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề vốn gần 370 tỷ đồng

LNV - Thành phố Hà Nội quyết định thành lập 2 cụm công nghiệp làng nghề, vốn gần 370 tại huyện Thạch Thất và huyện Phú Xuyên...
Thành phố biển Quy Nhơn rực rỡ sắc vàng hoa lim xẹt

Thành phố biển Quy Nhơn rực rỡ sắc vàng hoa lim xẹt

LNV - Hoa lim xẹt hay còn gọi là hoa điệp vàng, hoa phượng vàng, muồng kim phượng, lim sét...Đây là loài hoa có màu vàng rực rỡ được nở rộ từ tháng 3 đến tháng 5, tạo nên bức tranh mùa hạ với cảnh sắc tuyệt đẹp cho thành phố biển Quy Nhơn hiền hòa, mến kh
Những làng dệt thổ cẩm ở Tây Bắc

Những làng dệt thổ cẩm ở Tây Bắc

LNV - Tây Bắc không chỉ cuốn hút du khách bởi cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ mà còn bởi những nét văn hóa đặc sắc, trong đó nổi bật là nghề dệt thổ cẩm truyền thống của đồng bào dân tộc Mông. Từ Lùng Tám (Hà Giang), Cát Cát (Sapa) đến Sin Suối Hồ (Lai Châu), mỗi bản làng đều lưu giữ và phát triển nghề dệt lanh, nhuộm chàm, thêu sáp ong – tạo nên những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa, được yêu thích bởi cả du khách trong và ngoài nước.
Giao diện di động