Hà Nội: 19°C Hà Nội
Đà Nẵng: 23°C Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh: 32°C TP Hồ Chí Minh
Thừa Thiên Huế: 18°C Thừa Thiên Huế

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

LNV - Trải qua hàng trăm năm lịch sử, các làng nghề không chỉ mang nhiều giá trị về mặt kinh tế mà còn là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc và mang đậm dấu ấn của kiến trúc truyền thống Việt Nam. Khai thác tiềm năng của làng nghề để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch đang được coi là một trong những hướng đi triển vọng của đất nước. Tuy nhiên, làng nghề truyền thống trong thời kỳ đổi mới cũng đang đặt ra những thách thức đặc biệt là bảo tồn và phát triển về không gian kiến trúc.
Theo đó, không gian kiến trúc làng nghề cần có sự “chyển mình” linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển, đồng thời cũng cần được bảo tồn để không mất đi những giá trị truyền thống vốn có.

Làng nghề truyền thống mang “hơi thở” của văn hóa dân tộc

Hiện nay, cả nước có khoảng 2.008 làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận (bao gồm 1.356 làng nghề và 652 làng nghề truyền thống). Các làng nghề phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền (miền Bắc khoảng 60%, miền Trung 30%, miền Nam 10%). Doanh thu của các làng nghề là 75.720 tỷ đồng (tăng 17.332 tỷ đồng so với năm 2020, tạo việc làm cho khoảng 1,58 triệu lao động với thu nhập bình quân từ 5 đến 6 triệu đồng/ người/ năm.

Kiến trúc của Trung tâm Tinh hoa làng nghề Việt thuộc xã Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội) được lấy cảm hứng từ những khối bàn xoay “vuốt gốm” truyền thống - lối kiến trúc mang âm hưởng nghề
Kiến trúc của Trung tâm Tinh hoa làng nghề Việt thuộc xã Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội) được lấy cảm hứng từ những khối bàn xoay “vuốt gốm” truyền thống - lối kiến trúc mang âm hưởng nghề

Làng nghề đã và đang góp phần phát triển kinh tế nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động tại các địa phương. Không dừng lại ở đó, làng nghề còn là “kho tàng” chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử phong phú. Trong đó nổi bật nhất là các giá trị về văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa khác như: công trình kiến trúc đình, chùa, cảnh quan, văn hóa ẩm thực, nghệ thuật biểu diễn, lễ hội...

Đặc biệt, không gian sáng tạo sản phẩm nghề và không gian cảnh quan làng nghề đã tạo nên sự độc đáo, mới lạ mang đặc trưng riêng của không gian kiến trúc làng nghề, góp phần tạo nên sức hút du lịch. Các di sản của làng như đình, ao, cổng làng được hòa nhập vào trong không gian có hoạt động du lịch, làm tăng thêm giá trị của di sản. Văn hóa làng nghề, làng nghề truyền thống cùng với di sản truyền thống là những tài nguyên vô giá để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông thôn theo hướng bền vững.

Về cấu trúc tổ chức không gian, làng nghề truyền thống thường có cách tổ chức không gian theo hình thức làng nông thôn đồng bằng Bắc bộ với hình thái cấu trúc theo mô hình xương cá, khép kín… trong đó, cấu trúc hình xương cá (một số trường hợp còn gọi là răng lược), trục đường làng chính đóng vai trò trục xương sống kết nối tất cả không gian trong làng. Các công trình công cộng truyền thống nằm tại vị trí quan trọng về mặt hình thái hình học trên đường làng chính (đình ở đầu làng, giếng giữa làng, cổng làng ở cuối làng).

Công trình kiến trúc tại các làng nghề luôn có sự hài hoà với thiên nhiên, có sự mật thiết, chúng gắn kết và tôn nhau lên. Bắt đầu từ đầu làng đã có điểm mốc dẫn về không gian văn hóa (cổng làng, cây đa, cây gạo, cái cầu...).

Cổng làng Cốm Vòng nằm giữa những ngôi nhà với kiến trúc hiện đại.  (Ảnh Báo Xây dựng)
Cổng làng Cốm Vòng nằm giữa những ngôi nhà với kiến trúc hiện đại. (Ảnh Báo Xây dựng)

Trải qua hàng thế kỷ phát triển, nét văn hóa làng nghề được hình thành lưu giữ phong tục tập quán, đời sống, lao động sản xuất của từng người dân. Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống cư dân nông nghiệp gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng xã, trong đó bao gồm cả yếu tố dòng họ. Làng nghề không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa “nghề” với “nghiệp” mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác.

Bài toán bảo tồn và phát triển không gian, kiến trúc làng nghề?

Vấn đề bảo tồn và phát triển không gian, kiến trúc để mỗi làng nghề trở thành nơi đáng sống, địa điểm du lịch lý tưởng đã trở thành bài toán vô cùng nan giải. Nhiều làng nghề hiện đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề giữ gìn cảnh quan, kiến trúc, phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch. Việc quy hoạch làng nghề để bảo đảm việc phát triển cũng như duy trì được cảnh quan kiến trúc có bản sắc riêng là trăn trở lớn. Điển hình như làng nghề làm tăm hương truyền thống gần 100 năm tuổi tại xã Quảng Phú Cầu (Ứng Hòa, Hà Nội) đang phải đối diện với không ít khó khăn trong vấn đề liên quan đến không gian cảnh quan, kiến trúc và trở thành trở ngại trong tiến trình phát triển của làng nghề.

Điểm du lịch làng nghề này được thành lập ngày 25/2/2023, tuy nhiên đến nay, vẫn còn tồn tại những bất cập về sơ sở hạ tầng, kiến trúc về không gian công cộng, không gian đón tiếp, ăn uống, lưu trú, để xe... chưa đáp ứng được nhu cầu.

Không chỉ làng nghề tăm hương truyền thống Quảng Phú Cầu mà Bát Tràng - một làng nghề nức tiếng, điểm du lịch khó có thể bỏ qua của du khách trong và ngoài nước khi đến Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn.

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

Ngôi làng cổ với những con ngõ nhỏ ngoằn ngoèo chỉ rộng khoảng 1,5 m, chỗ hẹp nhất chỉ có 0,8 m sâu hun hút, ngõ này nối tiếp ngõ kia tựa mê cung và những xưởng gốm nhỏ nằm khuất trong các cánh cổng nhỏ. Khi lượng du khách ngày một tăng, vấn đề lớn mà Bát Tràng đối mặt chính là hạn chế trong quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan. Con đường dẫn vào làng chật hẹp và trở nên bức bối, gò bó, bất tiện khi phải tiếp đông đoàn khách ghé thăm.

Hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển du lịch tại làng nghề tại làng nón lá Tri Lễ (xã Tân Ước, Thanh Oai, Hà Nội) cũng trong tình trạng tương tự. Nhiều hạng mục cơ bản như hệ thống bãi để xe tập trung, trung tâm giới thiệu sản phẩm làng nghề,… hệ thống các công trình thông tin cho khách du lịch như phòng thông tin du lịch, bảo tàng làng nghề còn thiếu, chưa được triển khai thiết kế và đầu tư xây dựng.

Ngoài ra, nhiều làng nghề truyền thống chưa đáp ứng nhu cầu không gian chế biến, sản xuất hàng hóa, các sản phẩm làng nghề chưa được quan tâm; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường chưa được quan tâm phát triển đồng bộ.

Do đó, việc định hướng phát triển không gian kiến trúc các làng nghề truyền thống phục vụ du lịch là nhiệm vụ cần thiết trong quá trình tạo dựng quy hoạch chung. Để bảo tồn và phát triển một làng nghề truyền thống, không đơn giản là lo xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá... mà cốt lõi bảo tồn là duy trì những hệ cấu trúc vật thể và phi vật thể nhưng phải mang lại sức sống thời đại, đảm bảo sự phát triển chung của xã hội.

Phát triển đi đôi với bảo tồn!

Các làng nghề truyền thống thường nằm ở vị trí trung tâm khu vực phát triển của địa phương, tiếp giáp hệ thống đường giao thông nội đô và đại lộ quan trọng. Tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị làm chuyển biến lớn trong cấu trúc làng xã, chuyển đổi mô hình kinh tế nông nghiệp và biến động di dân. Nhiều làng nghề truyền thống nằm trong đô thị đang đứng trước hai nguy cơ: một là mất nghề vì không có khu vực sản xuất cung ứng nguyên liệu để làm nghề, sản xuất manh mún; hai là “xóa sổ” làng vì quy hoạch, dự án xây dựng mới lấn át làng cũ và khó khăn trong việc xử lý môi trường ở các làng nghề nằm xen kẽ khu dân cư trong đô thị.

Điển hình là không gian kiến trúc của làng nghề Cốm Vòng (Cầu Giấy, Hà Nội). Đây là địa bàn gần rất nhiều trường đại học, nhiều cơ quan công sở, bị lấn át bởi công trình cao tầng, hiện đại và hệ thống hạ tầng đô thị. Cổng làng Cốm Vòng tuy vẫn giữ tên làng cũ nhưng lạc lõng bởi kiến trúc và màu sắc, không gian làng nghề bị thiếu đất canh tác cung ứng nguyên liệu tạo ra sản phẩm nghề. Môi trường làng nghề bị ô nhiễm không chỉ do chất thải sản xuất mà còn do tiếng ồn, khí thải của đô thị.

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

Không chỉ riêng làng nghề Cốm Vòng, làng bún Phú Đô (Nam Từ Liêm, Hà Nội) cũng gặp nhiều trở ngại về ô nhiệm môi trường, một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra vấn đề này chính là do quá trình đô thị hóa nhanh, các công trình xây dựng mới mọc lên san sát, nhiều công trình xây lấn hồ, ao, nước mưa, nước thải từ cống rãnh đổ ra không có chỗ chứa, hệ thống tiêu thoát xuống cấp.

Cấu trúc làng cũ bị phá bởi những tác động quy hoạch mới, cùng với cấu trúc của đô thị bị phân cách bởi các làng hiện hữu. Biến một cụm dân cư đã được hình thành hàng trăm năm, gắn bó bền chặt với lịch sử, văn hóa và cấu trúc xã hội không đơn giản chỉ cải tạo, chỉnh trang hay sửa đổi. Đô thị hóa có tác động đến không gian kiến trúc cảnh quan hạ tầng của các làng xóm ven đô, vì vậy cũng cần phải tuân thủ việc tạo lập hình ảnh, gìn giữ giá trị cảnh quan thiên nhiên trong quá trình phát triển, tích hợp khéo léo, khoa học các giá trị vật chất, văn hóa lịch sử là những di sản của quá khứ vào không gian đô thị.

Bên cạnh đó, so với những làng truyền thống, quy hoạch kiến trúc tại các làng nghề, làng có nghề cũng cần có sự khác biệt hơn, bởi không chỉ là vấn đề về cảnh quanh, bảo tồn di sản truyền thống của cư dân trong làng, mà còn là vấn đề bảo đảm môi trường sống an toàn, vệ sinh, tạo sự kết nối về mặt kiến trúc, điểm đến, tăng giá trị kinh tế cho địa phương.

Do đó, phát triển làng nghề cần có cách tiếp cận mới trong việc xây dựng mô hình phát triển để vừa bảo đảm tính bền vững, vừa bảo tồn, phát huy được những giá trị văn hóa, kiến trúc đặc trưng của làng nghề truyền thống.

Hướng đi nào để bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề?

Muốn tạo lập không gian cảnh quan kiến trúc, môi trường tại nhiều làng nghề tốt hơn, có tính đặc trưng thì trước hết các quy hoạch ngành phải gắn với tổng thể quy hoạch chung xây dựng để tìm sự gắn kết từ hệ thống giao thông, từ lựa chọn khu vực hợp lý cho đô thị hoá, dành đủ đất thích hợp cho sản xuất làng nghề, đổi mới mô hình quản lý để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Lựa chọn mô hình sản xuất hợp lý (hộ cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp…).

Thứ hai, quy hoạch không gian làng xã nhất thiết phải lưu giữ các di sản và cảnh quan kiến trúc truyền thống còn lại. Hệ thống các di tích và các yếu tố cảnh quan (cây đa, giếng nước, ao làng, đường làng…) còn lại phải tận dụng không gian cho các hoạt động văn hóa cộng đồng và truyền dạy nghề.

Thứ ba, xây dựng các khu chức năng dành cho các hoạt động làng nghề như: Khu hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống giao thông nội bộ làng nghề; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật dịch vụ du lịch được bố trí các công trình dịch vụ thuận lợi cho du khách (vệ sinh công cộng, kiốt bán hàng…); Cải tạo, chỉnh trang mặt tiền tuyến phố, công trình đối với những nhà dân còn giữ lại kiến trúc cổ/cũ để khôi phục không gian, cảnh quan khu vực làng nghề; Hệ thống thoát và xử lý nước thải, thu gom rác đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan; Hệ thống chiếu sáng đường, chiếu sáng công trình và các điểm thiết chế văn hóa dành cho sinh hoạt cộng đồng.

Thứ tư, bảo tồn, tôn tạo một số công trình nhà cổ truyền thống, nhà của nghệ nhân để làm điểm du lịch. Gìn giữ hoạt động sản xuất truyền thống, hạn chế việc sửa chữa, cơi nới tự phát nhằm đảm bảo điều kiện môi trường sinh thái và hài hòa với cảnh quan kiến trúc của làng nghề truyền thống. Mở thêm một số dịch vụ như homestay. Mô hình nhà ở này vừa kết hợp sản xuất và kinh doanh, trưng bày những sản phẩm đặc trưng của hộ gia đình. Đặc biệt nó còn có khu ở dành cho khách du lịch muốn tham quan trải nghiệm.

Thứ năm, tại các khu vực làng cũ và các khu vực dân cư mới cần được kết nối bằng hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị. Cần xem xét các dự án quy hoạch phát triển khu đô thị mới lân cận khu vực làng nghề. Tạo quỹ đất mở xung quanh khu vực làng làm vùng đệm để phát triển dịch vụ công cộng và dãn dân.

Trong xu thế đất nước phát triển và giao lưu hội nhập quốc tế, công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và cấp thiết. Quyết định số 801/QĐ-TTg, ngày 07/7/2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 đã nêu rõ bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân; bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, không gian làng nghề, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nông thôn mới. Do đó, bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy tốt những tiềm năng vốn có và thu hút khách du lịch đến với làng nghề.

Bách Hợp

Tin liên quan

Nghệ An: Bảo tồn nghề dệt thổ cẩm truyền thống của đồng bào dân tộc Thái

Nghệ An: Bảo tồn nghề dệt thổ cẩm truyền thống của đồng bào dân tộc Thái

LNV - Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, với sự đa dạng của các sản phẩm hàng hóa khác nhau, nhưng những sản phẩm được làm từ thổ cẩm với hoa văn truyền thống như khăn piêu, những chiếc đệm, những tấm rèm che… vẫn được đồng bào giữ gìn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình đồng thời giúp bảo lưu giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Đến nay, các sản phẩm này đã trở thành mặt hàng được nhiều du khách lựa chọn khi đến với Nghệ An.
Bình Định: Làng nghề truyền thống đan đát Trung Chánh mang sắc thái, hình dáng đặc trưng riêng

Bình Định: Làng nghề truyền thống đan đát Trung Chánh mang sắc thái, hình dáng đặc trưng riêng

LNV - Làng nghề truyền thống đan đát Trung Chánh, xã Cát Minh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa đại diện vùng miền, thể hiện đời sống văn hóa lễ hội truyền thống, sinh hoạt cộng đồng góp phần tạo diện mạo, bản sắc riêng của địa phương đạt tiêu chí bản sắc văn hóa dân tộc.
Vĩnh Phúc: Phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống: Thực trạng và giải pháp

Vĩnh Phúc: Phát triển và bảo tồn các làng nghề truyền thống: Thực trạng và giải pháp

LNV - Làng nghề truyền thống luôn đóng vai trò quan trọng trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc và tạo dựng cơ hội việc làm cho người dân. Để các làng nghề có thể phát triển bền vững, ngoài sự hỗ trợ của chính quyền, cộng đồng và các nghệ nhân cần có những bước đi đồng bộ trong việc bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và ứng dụng công nghệ vào sản xuất.

Tin mới hơn

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

LNV - Trải qua hàng trăm năm lịch sử, các làng nghề không chỉ mang nhiều giá trị về mặt kinh tế mà còn là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc và mang đậm dấu ấn của kiến trúc truyền thống Việt Nam. Khai thác tiềm năng của làng nghề để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch đang được coi là một trong những hướng đi triển vọng của đất nước. Tuy nhiên, làng nghề truyền thống trong thời kỳ đổi mới cũng đang đặt ra những thách thức đặc biệt là bảo tồn và phát triển về không gian kiến trúc.

Tin khác

Nâng cao năng lực marketing xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề Việt nam

Nâng cao năng lực marketing xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề Việt nam

LNV - Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam từ lâu đã được biết đến với những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa, nghệ thuật truyền thống, thể hiện tài hoa của những nghệ nhân làng nghề. Tuy nhiên, khi bước vào thời đại hội nhập và toàn cầu hóa, để giữ vững được thị trường trong nước và cạnh tranh với các sản phẩm quốc tế, các doanh nghiệp và làng nghề phải tìm ra cách tiếp cận hiệu quả hơn thông qua chiến lược marketing xuất khẩu.
Bảo tồn, phát huy giá trị làng nghề truyền thống tích hợp văn hóa đa giá trị

Bảo tồn, phát huy giá trị làng nghề truyền thống tích hợp văn hóa đa giá trị

LNV - Phát triển kinh tế nông thôn không thể bỏ qua vai trò của các làng nghề, nhất là làng nghề truyền thống. Thực tế cho thấy, làng nghề đã và đang tạo nhiều việc làm, không chỉ cho người trong độ tuổi lao động mà còn cho cả người già, người khuyết tật, trẻ em, giúp tăng thu nhập và rút ngắn khoảng cách giàu nghèo tại nông thôn. Tuy nhiên, để bảo tồn và phát triển làng nghề, cần có những hướng đi bền vững.
Bao bì và thương hiệu sản phẩm làng nghề

Bao bì và thương hiệu sản phẩm làng nghề

LNV - Vượt ra khỏi vai trò vỏ bọc bên ngoài, bao bì sản phẩm còn là câu chuyện thương hiệu và thông điệp mà nhà sản xuất muốn gửi gắm. Vì vậy, thiết kế bao bì không chỉ đòi hỏi sự sáng tạo, mà còn cần sự hiểu biết sâu sắc về sản phẩm, thị trường và khách hàng.
Giải bài toán bảo vệ môi trường làng nghề

Giải bài toán bảo vệ môi trường làng nghề

LNV - Dù đã đưa ra nhiều biện pháp, giải pháp, quy định đối với các cơ sở sản xuất tại làng nghề nhưng việc bảo vệ môi trường vẫn đang gây nhiều khó khăn cho các cấp chính quyền quản lý. Bên cạnh những mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại làng nghề cũng đặt ra nhiều thách thức. Trong đó, việc gia tăng phát triển cả về số lượng làng nghề và loại ngành nghề đã khiến ô nhiễm môi trường cũng ngày càng cao, nhiều nơi vượt quá tầm kiểm soát của các cấp chính quyền quản lý.
Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

LNV - Với những giá trị của hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) trên mọi phương diện từ những giá trị của văn hóa dân tộc, mỹ thuật, sáng tạo, trí tuệ, tri thức và kinh tế… có thể thấy đây là một hàng hóa có nhiều giá trị lớn đối với cuộc sống con người và tiềm năng góp phần làm giàu mạnh đất nước.
Gian nan hành trình vươn tầm đặc sản OCOP 5 sao

Gian nan hành trình vươn tầm đặc sản OCOP 5 sao

LNV - Nhân dịp Tết Ất Tỵ 2025, ông Đặng Khánh Duy, Tổng giám đốc điều hành (CEO) Công ty TNHH Tân Nhiên - Chủ thể đầu tiên của tỉnh Tây Ninh có sản phẩm đạt OCOP 5 sao đã có những chia sẻ với Tạp chí Làng nghề Việt Nam.
Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

Kết nối nhà thiết kế - doanh nghiệp Tăng giá trị hàng thủ công mỹ nghệ

LNV - Với những giá trị của hàng thủ công mỹ nghệ (TCMN) trên mọi phương diện từ những giá trị của văn hóa dân tộc, mỹ thuật, sáng tạo, trí tuệ, tri thức và kinh tế… có thể thấy đây là một hàng hóa có nhiều giá trị lớn đối với cuộc sống con người và tiềm năng góp phần làm giàu mạnh đất nước.
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chủ trì họp hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu nghệ nhân thủ công mỹ nghệ

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chủ trì họp hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu nghệ nhân thủ công mỹ nghệ

LNV - Sáng 6/12, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã chủ trì cuộc họp Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu nghệ nhân trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ lần thứ 5.
Giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ bền vững

Giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ bền vững

LNV - Dù đối mặt với nhiều khó khăn nhưng ngành thủ công, mỹ nghệ Việt Nam vẫn có thể vươn lên khi thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt mục tiêu xuất khẩu 4 tỉ đô la vào năm 2025 và 6 tỉ đô la vào năm 2030 theo Quyết định đã Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Một số nghề thủ công truyền thống của người Mường ở Tân Lạc Hòa Bình

Một số nghề thủ công truyền thống của người Mường ở Tân Lạc Hòa Bình

LNV - Nghề thủ công truyền thống của các tộc người là một trong những vấn đề rất quan trọng trong việc nghiên cứu văn hóa các dân tộc, qua việc nghiên cứu cũng chính là sự bảo lưu và phát triển bản sắc văn hóa của họ trong cuộc sống hiện đại, đồng thời cũng là sự thể hiện sâu sắc và đầy đủ nhất những giá trị nhân văn cùng những tinh hoa của văn hóa tộc người, đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa các dân tộc ở Việt Nam. Trong đó có các nghề thủ công truyền thống của người Mường Tân Lạc - Hòa Bình.
Cần đa dạng mẫu mã sản phẩm làng nghề để đẩy mạnh xuất khẩu

Cần đa dạng mẫu mã sản phẩm làng nghề để đẩy mạnh xuất khẩu

LNV - Ngay từ năm 1958, sản phẩm thủ công của các làng nghề đã được chọn làm mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Trong suốt thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa, thị trường xuất khẩu của sản phẩm thủ công chỉ bó hẹp trong các nước Xã hội chủ nghĩa. Đến thời kỳ đổi mới và gỡ bỏ cấm vận, các sản phẩm thủ công mới có cơ hội mở rộng thị trường, tiếp cận với các nước Âu, Mỹ, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công tăng lên nhanh chóng, và nhiều chủng loại mặt hàng mới cũng xuất hiện ngày càng nhiều.
Thực trạng xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

Thực trạng xuất khẩu hàng Thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam

LNV - Thị trường thủ công mỹ nghệ toàn cầu được định giá 1,007 tỷ USD vào năm 2023, và hướng đến con số 1,107 tỷ USD vào năm 2024 và 2,394 tỷ USD vào năm 2032. Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, nhờ sự đa dạng ngành nghề và giàu tài nguyên.
Cần sự gắn kết giữa nhà sản xuất, nhà thiết kế mẫu mã sản phẩm, mẫu bao bì và xây dựng thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ

Cần sự gắn kết giữa nhà sản xuất, nhà thiết kế mẫu mã sản phẩm, mẫu bao bì và xây dựng thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ

LNV - Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cả nước hiện có hơn 5.000 làng nghề và làng có nghề, thu hút gần 10 triệu lao động, mang lại giá trị xuất khẩu hơn 1,7 tỷ USD/năm. Những con số trên cho thấy sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề đã mang lại nhiều lợi nhuận, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, an sinh xã hội và nâng cao đời sống cho nhân dân.
Vì sao ô nhiễm môi trường làng nghề chưa được giải quyết triệt để?

Vì sao ô nhiễm môi trường làng nghề chưa được giải quyết triệt để?

LNV - Dù chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề cơ bản đầy đủ song tình trạng ô nhiễm môi trường tại khu vực này vẫn chưa được giải quyết, gây ra nhiều hệ lụy.
Làng nghề Bát Tràng là thành viên mạng lưới các Thành phố thủ công sáng tạo toàn cầu

Làng nghề Bát Tràng là thành viên mạng lưới các Thành phố thủ công sáng tạo toàn cầu

LNV - Ngày 21/10, Hội đồng giám khảo quốc tế của Hội đồng Thủ công Thế giới đã có dịp gặp gỡ nhiều nghệ nhân nổi tiếng và thăm quan các di chỉ gốm tại làng Bát Tràng. Qua những trải nghiệm ấy, Hội đồng giám khảo quốc tế, Hội đồng Thủ công Thế giới đã xem xét công nhận làng nghề Bát Tràng, huyện Gia Lâm (Hà Nội) trở thành thành viên của Mạng lưới các thành phố Thủ công sáng tạo toàn cầu.
Xem thêm
Mới nhất Đọc nhiều
Lễ hội làng Bát Tràng được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia

Lễ hội làng Bát Tràng được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia

LNV - Tối 12-3, tại đình làng Bát Tràng, UBND huyện Gia Lâm long trọng tổ chức Lễ công bố Lễ hội làng Bát Tràng là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và khai mạc lễ hội truyền thống làng Bát Tràng năm 2025.
An Giang: Sức sống mới ở làng nghề dệt thổ cẩm của đồng bào Khmer

An Giang: Sức sống mới ở làng nghề dệt thổ cẩm của đồng bào Khmer

LNV - Liên kết cùng nhau sản xuất, hỗ trợ nâng cao tay nghề, phát triển các sản phẩm dệt truyền thống đạt chuẩn OCOP là cách mà các nghệ nhân làng dệt thổ cẩm Khmer (xã Văn Giáo, thị xã Tịnh Biên, tỉnh An Giang) đang thực hiện nhằm bảo tồn và mang lại sức sống mới cho nghề dệt truyền thống tồn tại hàng thế kỷ ở vùng Bảy Núi An Giang.
Hải Dương: Đưa bánh đa Lộ Cương vươn xa

Hải Dương: Đưa bánh đa Lộ Cương vươn xa

LNV - Làng bánh đa Lộ Cương, một trong những làng nghề lâu đời ở thành phố Hải Dương (tỉnh Hải Dương) mang đậm nét văn hóa đặc sắc của một không gian làng nghề Việt. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển và mở rộng mạnh mẽ của thành phố Hải Dương. Làng nghề bánh đa Lộ Cương cũng có nhiều thay đổi với những hướng đi, cách làm phù hợp nhằm giữ gìn và phát huy nghề truyền thống.
Hà Nội: Công nhận Cốm làng Vòng là nghề truyền thống Hà Nội

Hà Nội: Công nhận Cốm làng Vòng là nghề truyền thống Hà Nội

LNV - Sáng ngày 09/3/2025, phường Dịch Vọng Hậu (quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội) long trọng tổ chức Lễ hội truyền thống Đình Hậu - Xuân Ất Tỵ 2025 và đón bằng công nhận “Nghề truyền thống Hà Nội” với nghề sản xuất Cốm Làng Vòng.
Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

LNV - Trải qua hàng trăm năm lịch sử, các làng nghề không chỉ mang nhiều giá trị về mặt kinh tế mà còn là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc và mang đậm dấu ấn của kiến trúc truyền thống Việt Nam. Khai thác tiềm năng của làng nghề để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch đang được coi là một trong những hướng đi triển vọng của đất nước. Tuy nhiên, làng nghề truyền thống trong thời kỳ đổi mới cũng đang đặt ra những thách thức đặc biệt là bảo tồn và phát triển về không gian kiến trúc.
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-61
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-66
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-67
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-91
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-32
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-50
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-33
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-51
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-54
so-456-tap-chi-lang-nghe-viet-nam-2025-75
Giao diện di động