Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

LNV - Trải qua hàng trăm năm lịch sử, các làng nghề không chỉ mang nhiều giá trị về mặt kinh tế mà còn là nơi hội tụ tinh hoa văn hóa dân tộc và mang đậm dấu ấn của kiến trúc truyền thống Việt Nam. Khai thác tiềm năng của làng nghề để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch đang được coi là một trong những hướng đi triển vọng của đất nước. Tuy nhiên, làng nghề truyền thống trong thời kỳ đổi mới cũng đang đặt ra những thách thức đặc biệt là bảo tồn và phát triển về không gian kiến trúc.
Theo đó, không gian kiến trúc làng nghề cần có sự “chyển mình” linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển, đồng thời cũng cần được bảo tồn để không mất đi những giá trị truyền thống vốn có.

Làng nghề truyền thống mang “hơi thở” của văn hóa dân tộc

Hiện nay, cả nước có khoảng 2.008 làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận (bao gồm 1.356 làng nghề và 652 làng nghề truyền thống). Các làng nghề phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền (miền Bắc khoảng 60%, miền Trung 30%, miền Nam 10%). Doanh thu của các làng nghề là 75.720 tỷ đồng (tăng 17.332 tỷ đồng so với năm 2020, tạo việc làm cho khoảng 1,58 triệu lao động với thu nhập bình quân từ 5 đến 6 triệu đồng/ người/ năm.

Kiến trúc của Trung tâm Tinh hoa làng nghề Việt thuộc xã Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội) được lấy cảm hứng từ những khối bàn xoay “vuốt gốm” truyền thống - lối kiến trúc mang âm hưởng nghề
Kiến trúc của Trung tâm Tinh hoa làng nghề Việt thuộc xã Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội) được lấy cảm hứng từ những khối bàn xoay “vuốt gốm” truyền thống - lối kiến trúc mang âm hưởng nghề

Làng nghề đã và đang góp phần phát triển kinh tế nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động tại các địa phương. Không dừng lại ở đó, làng nghề còn là “kho tàng” chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, lịch sử phong phú. Trong đó nổi bật nhất là các giá trị về văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa khác như: công trình kiến trúc đình, chùa, cảnh quan, văn hóa ẩm thực, nghệ thuật biểu diễn, lễ hội...

Đặc biệt, không gian sáng tạo sản phẩm nghề và không gian cảnh quan làng nghề đã tạo nên sự độc đáo, mới lạ mang đặc trưng riêng của không gian kiến trúc làng nghề, góp phần tạo nên sức hút du lịch. Các di sản của làng như đình, ao, cổng làng được hòa nhập vào trong không gian có hoạt động du lịch, làm tăng thêm giá trị của di sản. Văn hóa làng nghề, làng nghề truyền thống cùng với di sản truyền thống là những tài nguyên vô giá để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông thôn theo hướng bền vững.

Về cấu trúc tổ chức không gian, làng nghề truyền thống thường có cách tổ chức không gian theo hình thức làng nông thôn đồng bằng Bắc bộ với hình thái cấu trúc theo mô hình xương cá, khép kín… trong đó, cấu trúc hình xương cá (một số trường hợp còn gọi là răng lược), trục đường làng chính đóng vai trò trục xương sống kết nối tất cả không gian trong làng. Các công trình công cộng truyền thống nằm tại vị trí quan trọng về mặt hình thái hình học trên đường làng chính (đình ở đầu làng, giếng giữa làng, cổng làng ở cuối làng).

Công trình kiến trúc tại các làng nghề luôn có sự hài hoà với thiên nhiên, có sự mật thiết, chúng gắn kết và tôn nhau lên. Bắt đầu từ đầu làng đã có điểm mốc dẫn về không gian văn hóa (cổng làng, cây đa, cây gạo, cái cầu...).

Cổng làng Cốm Vòng nằm giữa những ngôi nhà với kiến trúc hiện đại.  (Ảnh Báo Xây dựng)
Cổng làng Cốm Vòng nằm giữa những ngôi nhà với kiến trúc hiện đại. (Ảnh Báo Xây dựng)

Trải qua hàng thế kỷ phát triển, nét văn hóa làng nghề được hình thành lưu giữ phong tục tập quán, đời sống, lao động sản xuất của từng người dân. Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống cư dân nông nghiệp gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng xã, trong đó bao gồm cả yếu tố dòng họ. Làng nghề không chỉ phản ánh mối quan hệ giữa “nghề” với “nghiệp” mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác.

Bài toán bảo tồn và phát triển không gian, kiến trúc làng nghề?

Vấn đề bảo tồn và phát triển không gian, kiến trúc để mỗi làng nghề trở thành nơi đáng sống, địa điểm du lịch lý tưởng đã trở thành bài toán vô cùng nan giải. Nhiều làng nghề hiện đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề giữ gìn cảnh quan, kiến trúc, phát triển cơ sở hạ tầng để phát triển du lịch. Việc quy hoạch làng nghề để bảo đảm việc phát triển cũng như duy trì được cảnh quan kiến trúc có bản sắc riêng là trăn trở lớn. Điển hình như làng nghề làm tăm hương truyền thống gần 100 năm tuổi tại xã Quảng Phú Cầu (Ứng Hòa, Hà Nội) đang phải đối diện với không ít khó khăn trong vấn đề liên quan đến không gian cảnh quan, kiến trúc và trở thành trở ngại trong tiến trình phát triển của làng nghề.

Điểm du lịch làng nghề này được thành lập ngày 25/2/2023, tuy nhiên đến nay, vẫn còn tồn tại những bất cập về sơ sở hạ tầng, kiến trúc về không gian công cộng, không gian đón tiếp, ăn uống, lưu trú, để xe... chưa đáp ứng được nhu cầu.

Không chỉ làng nghề tăm hương truyền thống Quảng Phú Cầu mà Bát Tràng - một làng nghề nức tiếng, điểm du lịch khó có thể bỏ qua của du khách trong và ngoài nước khi đến Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn.

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

Ngôi làng cổ với những con ngõ nhỏ ngoằn ngoèo chỉ rộng khoảng 1,5 m, chỗ hẹp nhất chỉ có 0,8 m sâu hun hút, ngõ này nối tiếp ngõ kia tựa mê cung và những xưởng gốm nhỏ nằm khuất trong các cánh cổng nhỏ. Khi lượng du khách ngày một tăng, vấn đề lớn mà Bát Tràng đối mặt chính là hạn chế trong quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan. Con đường dẫn vào làng chật hẹp và trở nên bức bối, gò bó, bất tiện khi phải tiếp đông đoàn khách ghé thăm.

Hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển du lịch tại làng nghề tại làng nón lá Tri Lễ (xã Tân Ước, Thanh Oai, Hà Nội) cũng trong tình trạng tương tự. Nhiều hạng mục cơ bản như hệ thống bãi để xe tập trung, trung tâm giới thiệu sản phẩm làng nghề,… hệ thống các công trình thông tin cho khách du lịch như phòng thông tin du lịch, bảo tàng làng nghề còn thiếu, chưa được triển khai thiết kế và đầu tư xây dựng.

Ngoài ra, nhiều làng nghề truyền thống chưa đáp ứng nhu cầu không gian chế biến, sản xuất hàng hóa, các sản phẩm làng nghề chưa được quan tâm; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường chưa được quan tâm phát triển đồng bộ.

Do đó, việc định hướng phát triển không gian kiến trúc các làng nghề truyền thống phục vụ du lịch là nhiệm vụ cần thiết trong quá trình tạo dựng quy hoạch chung. Để bảo tồn và phát triển một làng nghề truyền thống, không đơn giản là lo xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá... mà cốt lõi bảo tồn là duy trì những hệ cấu trúc vật thể và phi vật thể nhưng phải mang lại sức sống thời đại, đảm bảo sự phát triển chung của xã hội.

Phát triển đi đôi với bảo tồn!

Các làng nghề truyền thống thường nằm ở vị trí trung tâm khu vực phát triển của địa phương, tiếp giáp hệ thống đường giao thông nội đô và đại lộ quan trọng. Tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị làm chuyển biến lớn trong cấu trúc làng xã, chuyển đổi mô hình kinh tế nông nghiệp và biến động di dân. Nhiều làng nghề truyền thống nằm trong đô thị đang đứng trước hai nguy cơ: một là mất nghề vì không có khu vực sản xuất cung ứng nguyên liệu để làm nghề, sản xuất manh mún; hai là “xóa sổ” làng vì quy hoạch, dự án xây dựng mới lấn át làng cũ và khó khăn trong việc xử lý môi trường ở các làng nghề nằm xen kẽ khu dân cư trong đô thị.

Điển hình là không gian kiến trúc của làng nghề Cốm Vòng (Cầu Giấy, Hà Nội). Đây là địa bàn gần rất nhiều trường đại học, nhiều cơ quan công sở, bị lấn át bởi công trình cao tầng, hiện đại và hệ thống hạ tầng đô thị. Cổng làng Cốm Vòng tuy vẫn giữ tên làng cũ nhưng lạc lõng bởi kiến trúc và màu sắc, không gian làng nghề bị thiếu đất canh tác cung ứng nguyên liệu tạo ra sản phẩm nghề. Môi trường làng nghề bị ô nhiễm không chỉ do chất thải sản xuất mà còn do tiếng ồn, khí thải của đô thị.

Bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống

Không chỉ riêng làng nghề Cốm Vòng, làng bún Phú Đô (Nam Từ Liêm, Hà Nội) cũng gặp nhiều trở ngại về ô nhiệm môi trường, một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra vấn đề này chính là do quá trình đô thị hóa nhanh, các công trình xây dựng mới mọc lên san sát, nhiều công trình xây lấn hồ, ao, nước mưa, nước thải từ cống rãnh đổ ra không có chỗ chứa, hệ thống tiêu thoát xuống cấp.

Cấu trúc làng cũ bị phá bởi những tác động quy hoạch mới, cùng với cấu trúc của đô thị bị phân cách bởi các làng hiện hữu. Biến một cụm dân cư đã được hình thành hàng trăm năm, gắn bó bền chặt với lịch sử, văn hóa và cấu trúc xã hội không đơn giản chỉ cải tạo, chỉnh trang hay sửa đổi. Đô thị hóa có tác động đến không gian kiến trúc cảnh quan hạ tầng của các làng xóm ven đô, vì vậy cũng cần phải tuân thủ việc tạo lập hình ảnh, gìn giữ giá trị cảnh quan thiên nhiên trong quá trình phát triển, tích hợp khéo léo, khoa học các giá trị vật chất, văn hóa lịch sử là những di sản của quá khứ vào không gian đô thị.

Bên cạnh đó, so với những làng truyền thống, quy hoạch kiến trúc tại các làng nghề, làng có nghề cũng cần có sự khác biệt hơn, bởi không chỉ là vấn đề về cảnh quanh, bảo tồn di sản truyền thống của cư dân trong làng, mà còn là vấn đề bảo đảm môi trường sống an toàn, vệ sinh, tạo sự kết nối về mặt kiến trúc, điểm đến, tăng giá trị kinh tế cho địa phương.

Do đó, phát triển làng nghề cần có cách tiếp cận mới trong việc xây dựng mô hình phát triển để vừa bảo đảm tính bền vững, vừa bảo tồn, phát huy được những giá trị văn hóa, kiến trúc đặc trưng của làng nghề truyền thống.

Hướng đi nào để bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề?

Muốn tạo lập không gian cảnh quan kiến trúc, môi trường tại nhiều làng nghề tốt hơn, có tính đặc trưng thì trước hết các quy hoạch ngành phải gắn với tổng thể quy hoạch chung xây dựng để tìm sự gắn kết từ hệ thống giao thông, từ lựa chọn khu vực hợp lý cho đô thị hoá, dành đủ đất thích hợp cho sản xuất làng nghề, đổi mới mô hình quản lý để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Lựa chọn mô hình sản xuất hợp lý (hộ cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp…).

Thứ hai, quy hoạch không gian làng xã nhất thiết phải lưu giữ các di sản và cảnh quan kiến trúc truyền thống còn lại. Hệ thống các di tích và các yếu tố cảnh quan (cây đa, giếng nước, ao làng, đường làng…) còn lại phải tận dụng không gian cho các hoạt động văn hóa cộng đồng và truyền dạy nghề.

Thứ ba, xây dựng các khu chức năng dành cho các hoạt động làng nghề như: Khu hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống giao thông nội bộ làng nghề; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật dịch vụ du lịch được bố trí các công trình dịch vụ thuận lợi cho du khách (vệ sinh công cộng, kiốt bán hàng…); Cải tạo, chỉnh trang mặt tiền tuyến phố, công trình đối với những nhà dân còn giữ lại kiến trúc cổ/cũ để khôi phục không gian, cảnh quan khu vực làng nghề; Hệ thống thoát và xử lý nước thải, thu gom rác đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan; Hệ thống chiếu sáng đường, chiếu sáng công trình và các điểm thiết chế văn hóa dành cho sinh hoạt cộng đồng.

Thứ tư, bảo tồn, tôn tạo một số công trình nhà cổ truyền thống, nhà của nghệ nhân để làm điểm du lịch. Gìn giữ hoạt động sản xuất truyền thống, hạn chế việc sửa chữa, cơi nới tự phát nhằm đảm bảo điều kiện môi trường sinh thái và hài hòa với cảnh quan kiến trúc của làng nghề truyền thống. Mở thêm một số dịch vụ như homestay. Mô hình nhà ở này vừa kết hợp sản xuất và kinh doanh, trưng bày những sản phẩm đặc trưng của hộ gia đình. Đặc biệt nó còn có khu ở dành cho khách du lịch muốn tham quan trải nghiệm.

Thứ năm, tại các khu vực làng cũ và các khu vực dân cư mới cần được kết nối bằng hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị. Cần xem xét các dự án quy hoạch phát triển khu đô thị mới lân cận khu vực làng nghề. Tạo quỹ đất mở xung quanh khu vực làng làm vùng đệm để phát triển dịch vụ công cộng và dãn dân.

Trong xu thế đất nước phát triển và giao lưu hội nhập quốc tế, công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của làng nghề truyền thống là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng và cấp thiết. Quyết định số 801/QĐ-TTg, ngày 07/7/2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 đã nêu rõ bảo tồn và phát triển làng nghề có vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân; bảo vệ, giữ gìn cảnh quan, không gian làng nghề, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nông thôn mới. Do đó, bảo tồn và phát triển không gian kiến trúc làng nghề truyền thống cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát huy tốt những tiềm năng vốn có và thu hút khách du lịch đến với làng nghề.

Bách Hợp

Tin liên quan

Sẵn sàng cho đề cử làng nghề truyền thống tham gia mạng lưới các thành phố Thủ công sáng tạo Thế giới

Sẵn sàng cho đề cử làng nghề truyền thống tham gia mạng lưới các thành phố Thủ công sáng tạo Thế giới

LNV - Làng nghề tạc tượng gỗ, tượng sơn son thếp vàng Sơn Đồng thu hút giới sành đồ thờ, trang trí bởi giá trị văn hóa truyền thống, lịch sử. Đây là làng nghề có sức sống bền bỉ theo suốt chiều dài lịch sử đất nước. Có lúc thăng lúc trầm nhưng mạch nguồn nghề truyền thống tạc tượng sơn son thiếp vàng vẫn tồn tại và phát triển.
Tò he Xuân La và hành trình trong kỷ nguyên số

Tò he Xuân La và hành trình trong kỷ nguyên số

LNV - Trong nhịp sống sôi động của thời đại công nghệ, khi trò chơi điện tử và giải trí trực tuyến chiếm lĩnh phần lớn đời sống tinh thần thì tò he vẫn giữ được chỗ đứng riêng. Tò he giờ đây không đây không chỉ xuất hiện bên cổng trường hay khu vui chơi, ngày nay bên cổng trường hay khu vui chơi, ngày nay thứ đồ chơi truyền thống ấy đã bước tới không gian mạng, đến gần hơn với công chúng trẻ. Người góp phần quan trọng trong hành trình ấy là nghệ nhân Đặng Văn Hậu, người con của làng Xuân La (xã Phượng Dực, Thành phố Hà Nội) - cái nôi của nghề nặn tò he trứ danh đất Thăng Long.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội - Cơ hội và thách thức (Kỳ 3)

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội - Cơ hội và thách thức (Kỳ 3)

LNV - Kỳ 3: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm thủ công mỹ nghệ với các làng nghề và làng nghề truyền thống.

Tin mới hơn

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội - Cơ hội và thách thức (Kỳ 3)

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội - Cơ hội và thách thức (Kỳ 3)

LNV - Kỳ 3: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm thủ công mỹ nghệ với các làng nghề và làng nghề truyền thống.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội - Cơ hội và thách thức

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội - Cơ hội và thách thức

LNV - Hà Nội là cái nôi của các làng nghề thủ công mỹ nghệ (TCMN) với 331 làng nghề và làng nghể truyền thống được công nhận, trong đó có 22 làng nghề chuyên sản xuất TCMN. Các sản phẩm rất đa dạng, từ gôm Bát Tràng, lụa Vạn Phúc, thêu Quất Động, đồ gỗ mỹ nghệ, mây tre đan, đến khảm trai, sơn mài... mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc và sự tinh xảo của các nghệ nhân.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Hà Nội

LNV - Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, sự phát triển của các làng nghề thủ công mỹ nghệ đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức. Làm thế nào để những giá trị truyền thống này không bị mai một mà còn vươn xa hơn nữa, định vị được thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước?
Chung tay hành động vì thương hiệu Việt – quyết liệt chống hàng giả, hàng nhái và gian lận thương mại

Chung tay hành động vì thương hiệu Việt – quyết liệt chống hàng giả, hàng nhái và gian lận thương mại

LNV - Trong tiến trình hội nhập quốc tế, thương hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là biểu tượng của uy tín quốc gia. Bảo vệ thương hiệu Việt chính là bảo vệ niềm tin của người tiêu dùng. Tuy nhiên, song song với những thành tựu đáng ghi nhận về phát triển kinh tế, tình trạng hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại vẫn đang diễn biến phức tạp, gây tổn hại nặng nề cho doanh nghiệp và làm méo mó môi trường kinh doanh.
Sáng tạo đổi mới tư duy phát triển sản phẩm thủ công truyền thống đưa sản phẩm “made in Việt Nam” ra thế giới

Sáng tạo đổi mới tư duy phát triển sản phẩm thủ công truyền thống đưa sản phẩm “made in Việt Nam” ra thế giới

LNV - Việt Nam hiện có hàng trăm nghề thủ công khác nhau, hầu hết đều có truyền thống từ lâu đời, có những nghề đã phát triển từ mấy nghìn năm trước như đúc đồng, gốm, dệt, đan mây tre..., có những nghề phát triển rực rỡ trong khoảng 6, 7 thế kỷ nay như điêu khắc, thêu, chạm bạc, khảm trai…, cũng có những nghề mới hình thành từ mấy chục năm như ren, dệt thảm, hoa lụa ....
Cần một chiến lược tổng thể để ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Phú Thọ phát triển sau sáp nhập

Cần một chiến lược tổng thể để ngành thủ công mỹ nghệ tỉnh Phú Thọ phát triển sau sáp nhập

LNV - Sau khi thực hiện việc sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã và huyện theo Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ vào năm 2025, tỉnh Phú Thọ đã hình thành một hệ thống quản lý hành chính tinh gọn hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch lại vùng nguyên liệu, phát triển sản xuất thủ công mỹ nghệ (TCMN) theo hướng bền vững và chuyên sâu.

Tin khác

Phong tặng các Danh hiệu Làng nghề Việt Nam: Tôn vinh tinh hoa nghề truyền thống, khuyến khích lao động sáng tạo

Phong tặng các Danh hiệu Làng nghề Việt Nam: Tôn vinh tinh hoa nghề truyền thống, khuyến khích lao động sáng tạo

LNV - Hiệp hội Làng nghề Việt Nam tổ chức phong tặng Danh hiệu Làng nghề Việt Nam lần thứ XII, dự kiến vào đầu tháng 12 năm nay, nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập Hiệp hội Làng nghề Việt Nam (2005- 2025), Phóng viên Tạp chí Làng nghề Việt Nam đã có cuộc phỏng vấn NGƯT Trịnh Quốc Đạt, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội Làng nghề Việt Nam.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh ngành thủ công mỹ nghệ trong phát triển du lịch Hà Nội

Phát huy tiềm năng, thế mạnh ngành thủ công mỹ nghệ trong phát triển du lịch Hà Nội

LNV - Hà Nội vừa là một thủ đô của các ngành nghề thủ công mỹ nghệ đặc sắc, vừa là trung tâm du lịch lớn của đất nước.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam ngày càng thể hiện giá trị thẩm mỹ, sáng tạo

Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam ngày càng thể hiện giá trị thẩm mỹ, sáng tạo

LNV - Các nghệ nhân không chỉ gìn giữ bản sắc truyền thống, mà còn tạo ra các dòng sản phẩm công mỹ nghệ mang tính nghệ thuật cao, có khả năng tiếp cận thị trường quốc tế, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ ngày càng đa dạng của người tiêu dùng toàn cầu.
Xu hướng thị trường và giải pháp phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệ

Xu hướng thị trường và giải pháp phát triển bền vững ngành thủ công mỹ nghệ

LNV - Nước ta có khoảng 5411 làng nghề và làng có nghề trong đó có hơn 1800 làng nghề thủ công mỹ nghệ (TCMN) truyền thống. Ngành nghề TCMN truyền thống có hoạt động sản xuất lâu đời gắn liền với bản sắc văn hóa dân tộc và đời sống cộng đồng nông thôn. Không chỉ đóng góp vào việc bảo tồn di sản, ngành nghề TCMN còn mang lại giá trị kinh tế đáng kể, tạo hàng triệu việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Giải pháp phát huy giá trị các làng nghề truyền thống

Giải pháp phát huy giá trị các làng nghề truyền thống

LNV - Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cả nước có khoảng hơn 5.400 làng nghề, trong đó, riêng vùng Đồng bằng sông Hồng có hơn 1.500 làng, với khoảng 300 làng được công nhận là làng nghề truyền thống.
Nan giải nguồn cung nguyên liệu cho các làng nghề thủ công Hà Nội

Nan giải nguồn cung nguyên liệu cho các làng nghề thủ công Hà Nội

LNV - Xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu bền vững cho làng nghề Hà Nội nói chung và ngành thủ công mỹ nghệ nói riêng đang là bài toán nan giải, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều bên và giải pháp đồng bộ.
Nghệ An cần có giải pháp về khai thác, quy hoạch vùng nguyên liệu bền vững phục vụ ngành thủ công mỹ nghệ

Nghệ An cần có giải pháp về khai thác, quy hoạch vùng nguyên liệu bền vững phục vụ ngành thủ công mỹ nghệ

LNV - Các vùng nông thôn của Nghệ An có nguồn nguyên liệu tự nhiên đa dạng như cái, tre, nứa, luồng, cói, mây, gỗ, đá, đất sét…Những nguyên liệu này là cơ sở để phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Đặc biệt, nguyên vật liệu thủ công mỹ nghệ của Nghệ An được sự phân bố theo vùng sinh thái, tương ứng với từng nhóm nghề truyền thống, và rất phù hợp để phát triển quy hoạch vùng nguyên liệu bền vững...
Cần chiến lược tái cấu trúc chuỗi nguyên liệu thủ công mỹ nghệ

Cần chiến lược tái cấu trúc chuỗi nguyên liệu thủ công mỹ nghệ

LNV - Nguồn nguyên liệu là 'nút thắt cổ chai' lớn nhất của ngành thủ công mỹ nghệ và đòi hỏi một chiến lược tái cấu trúc toàn diện từ cấp vùng đến liên kết vùng.
Làng nghề hướng đến môi trường kinh doanh minh bạch

Làng nghề hướng đến môi trường kinh doanh minh bạch

LNV - Các làng nghề đang có những chuyển biến tích cực từ nhận thức, tới hành động, nói không với sản xuất, kinh doanh hàng giả. Việc làng nghề nói không với sản xuất hàng giả sẽ góp phần xây dựng lại một môi trường kinh doanh chất lượng, uy tín.
Bộ tiêu chí nông thôn mới tăng tính chủ động cho địa phương

Bộ tiêu chí nông thôn mới tăng tính chủ động cho địa phương

LNV - Ngày 25/7 tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức Hội thảo tham vấn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp giai đoạn tới.
Thúc đẩy hội nhập quốc tế cho làng nghề truyền thống ở Hà Nội

Thúc đẩy hội nhập quốc tế cho làng nghề truyền thống ở Hà Nội

LNV - Việc bảo tồn và phát triển làng nghề không chỉ dừng lại ở gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống, mà còn là câu chuyện hội nhập, đổi mới sáng tạo và nâng tầm sản phẩm thủ công Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Làng nghề truyền thống đồ gỗ mỹ nghệ Đồng kỵ - Bắc Ninh

Làng nghề truyền thống đồ gỗ mỹ nghệ Đồng kỵ - Bắc Ninh

LNV - Làng Đồng Kỵ ở sát bờ Nam sông Ngũ Huyện Khê – đây cũng là con sông chứng nhân lịch sử của dân tộc, của Bắc Ninh. Trải qua nhiều năm phát triển, hiện nay Đồng Kỵ đã trở thành nơi sản xuất và cung cấp đồ gỗ mỹ nghệ lớn, không chỉ cung cấp sản phẩm cho các nơi trong nước mà còn ra cả các nước khác trên thế giới.
Xã Bát Tràng tập trung phát triển làng nghề với phát triển du lịch

Xã Bát Tràng tập trung phát triển làng nghề với phát triển du lịch

LNV - Với lợi thế về làng nghề gốm sứ truyền thống, Bát Tràng, TP Hà Nội tiếp tục tập trung phát triển làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn của địa phương.
Một số nghề thủ công truyền thống của dân tộc Khơ Mú ở vùng núi Tây Bắc Việt Nam

Một số nghề thủ công truyền thống của dân tộc Khơ Mú ở vùng núi Tây Bắc Việt Nam

LNV - Người Khơ Mú ở Việt Nam thường được các dân tộc khác gọi là: Xá Cẩu, Tày Hạy. Với tổng số dân vào khoảng trên dưới 56.542 người, họ cư trú ở các vùng rẻo cao, vùng giữa thuộc các vùng Tây Bắc và Thanh Nghệ của Việt Nam.
Làng nghề - “mắt xích” cho công nghiệp văn hóa

Làng nghề - “mắt xích” cho công nghiệp văn hóa

LNV - Dưới tác động của toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức, việc khai thác tiềm năng của các làng nghề trong lĩnh vực du lịch không chỉ góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống mà còn tạo động lực phát triển cho công nghiệp văn hóa - một ngành kinh tế mũi nhọn theo chiến lược phát triển của Thủ đô.
Xem thêm
Mới nhất Đọc nhiều
TP.HCM trước áp lực ô nhiễm giao thông và bài toán chuyển đổi xanh

TP.HCM trước áp lực ô nhiễm giao thông và bài toán chuyển đổi xanh

Ngày 4/12, Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam tổ chức hội thảo “Giảm thiểu ô nhiễm từ khí thải phương tiện giao thông sử dụng động cơ diesel: Thực trạng và giải pháp tại khu vực Đông Nam Bộ”.
Đà Nẵng tạo dấu ấn với hội thảo quốc tế về nước mắm truyền thống

Đà Nẵng tạo dấu ấn với hội thảo quốc tế về nước mắm truyền thống

LNV - Ngày 28/11, tại TP Đà Nẵng, Trung tâm Công nghệ Sinh học Đà Nẵng (DBC) phối hợp cùng Đại học Yamagata (Nhật Bản), Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng và Hiệp hội Văn hoá Ẩm thực TP. Đà Nẵng (DCCA) tổ chức Hội thảo Khoa học Quốc tế “Nướ
Bộ Công Thương ban hành Chỉ thị tăng cường hoạt động khuyến công, thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển nhanh và bền vững

Bộ Công Thương ban hành Chỉ thị tăng cường hoạt động khuyến công, thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển nhanh và bền vững

LNV - Ngày 4 tháng 12 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã ký ban hành Chỉ thị số 20/CT-BCT về việc tăng cường các hoạt động khuyến công, thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn mới.
Sơn Đồng mở rộng hợp tác quốc tế trong hành trình giữ gìn nghề truyền thống

Sơn Đồng mở rộng hợp tác quốc tế trong hành trình giữ gìn nghề truyền thống

Sơn Đồng mở rộng hợp tác quốc tế trong hành trình giữ gìn nghề truyền thống
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thanh Hóa: Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật đến người kinh doanh và người tiêu dùng

Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thanh Hóa: Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật đến người kinh doanh và người tiêu dùng

LNV - Trong 10 tháng năm 2025, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thanh Hóa đã đưa 149 tin, bài phóng sự, trong đó 117 bài đăng trên Cổng thông tin điện tử của Chi cục Quản lý thị trường và 32 tin, bài đăng trên các kênh thông tin khác (có 24 bài đăng trên web Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước).
Giao diện di động